|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 91/KH-UBND 2020 Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Đồng Tháp
Số hiệu:
|
91/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
17/04/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 17 tháng 4 năm 2020
|
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2017 của UBND Đồng Tháp về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020, UBND
Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm
2020 như sau:
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2019
-
Số
xã đạt chuẩn nông thôn mới: Tính đến cuối năm 2019, toàn tỉnh có 70/117 xã (đạt
59,83%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới1, tăng 16 xã so năm 2018;
8 xã đạt 19 tiêu chí (đã tổ chức thẩm tra, chuẩn bị thông qua Hội đồng cấp
tỉnh); 39 xã đạt từ 13 - 18 tiêu chí2.
-
Đối
với huyện đạt chuẩn nông thôn mới: huyện Tháp Mười có 12/12 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, tỉnh đang hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét công nhân huyện đạt nông thôn
mới năm 2019. Ngoài ra, Tỉnh đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hồ
sơ đề nghị xét công nhận thành phố Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
-
Nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn: tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2019
giảm còn 2,73%, vượt chỉ tiêu kế hoạch (2,78%); 99,5% hộ dân sử dụng nước hợp
vệ sinh, đạt chỉ tiêu kế hoạch, 86,75% người dân tham gia bảo hiểm y tế, đạt
chỉ tiêu kế hoạch.
-
Có
117/117 xã đạt tiêu chí về quy hoạch, thủy lợi, điện, cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn, thông tin và truyền thông, lao động có việc làm, giáo dục và đào
tạo. Các địa phương đã tập trung hỗ trợ thành lập, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã nông nghiệp, giải thể các hợp tác xã yếu kém, toàn tỉnh có
107 xã đạt tiêu chí số 13.
Tổng vốn huy động cho Chương trình trong
năm 2019 đạt: 47.629,86 tỷ đồng. Trong đó:
-
Vốn
đầu tư trực tiếp Chương trình: 298,514 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn Trung ương: 228,9 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 69,614 tỷ đồng,
trong đó ngân sách tỉnh: 50 tỷ đồng3 và ngân sách huyện, xã:19,614 tỷ đồng.
-
Vốn
lồng ghép: 857,380 tỷ đồng;
-
Vốn
tín dụng: 46.326,156 tỷ đồng4;
-
Vốn
huy động từ doanh nghiệp: 78 tỷ đồng;
-
Huy
động từ cộng đồng dân cư và vốn khác: 69,810 tỷ đồng.
3.1.
Mặt
được
-
Công
tác triển khai, thực hiện Chương trình luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền5. UBND Tỉnh, Ban Chỉ đạo Tỉnh đã chỉ
đạo, hướng dẫn và triển khai kịp thời các văn bản của Trung ương về Chương
trình xây dựng nông thôn mới; các sở, ngành Tỉnh và địa phương tích cực, chủ
động xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả Chương trình.
-
Duy
trì và nâng mức độ hoàn thiện các tiêu chí về thủy lợi, điện, thông tin và
truyền thông, môi trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của
người dân; chăm lo tốt công tác giáo dục và đào tạo, xây dựng đời sống văn hóa,
góp phần giữ vững quốc phòng và an ninh trật tự xã hội.
-
Tiếp
tục phát huy tốt hiệu quả của các mô hình phát triển, gắn kết cộng đồng như: mô
hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới theo phương châm “3 tự - 1
nhờ”, mô hình Hội quán, mô hình nhà nước cấp vật tư, người dân đóng góp ngày
công lao động trong xây dựng các công trình nông thôn gắn với nhu cầu sản xuất,
dân sinh;...
-
Cảnh
quan môi trường nông thôn ngày càng khởi sắc từ sự lan tỏa của các mô hình xây
dựng tuyến đường kiểu mẫu; sáng - xanh - sạch - an toàn; mô hình thu gom rác
thải sinh hoạt, tự quản môi trường của các cấp hội, địa phương.
3.2. Những hạn chế
và khó khăn
-
Cấp
huyện, xã chưa bố trí được cán bộ chuyên trách Chương trình nông thôn mới, từ
đó việc theo dõi, tham mưu chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ Chương trình (nhất
là đã bước sang giai đoạn xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu), công
tác báo cáo kết quả thực hiện Chương trình chưa kịp thời, chặt chẽ.
-
Một
số lãnh đạo được phân công phụ trách các xã chưa dành nhiều thời gian đi thực
tế để nắm thông tin và hỗ trợ tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Chương trình.
-
Tiến
độ thực hiện duy trì và nâng chất các tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới nâng cao vẫn còn chậm; địa phương gặp khó khăn trong huy động
nguồn lực tiếp tục đầu tư duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi đã hoàn
thành (chủ yếu tiêu chí về giao thông) khi nguồn lực ngân sách hạn chế.
-
Các
phong trào xây dựng nông thôn mới ở một số nơi vẫn còn mang tính hình thức, cầm
chừng, công tác huy động nguồn lực, phát huy vai trò chủ thể của người dân chưa
đáp ứng được xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong
tình hình mới; vẫn còn trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên mới thực hiện.
-
Công
tác theo dõi, cập nhật và tổng kết huy động nguồn lực từ người dân, tổ chức xã
hội chưa chặt chẽ; thiếu sơ kết, tổng kết, đánh giá các phong trào đã phát động
cấp cơ sở để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới theo hướng nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trên
tinh thần tự lực, chăm chỉ và hợp tác; tiếp tục gắn kết chặt chẽ Chương trình
xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và giảm nghèo bền vững,
tạo nền tảng vững chắc để thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025;
1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể
-
Về
số xã đạt chuẩn nông thôn mới: có thêm 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới6;
trong đó có 8 xã điểm, hoàn thành chỉ tiêu 37/37 xã điểm giai đoạn 2016 -
2020 đạt chuẩn NTM (đạt 100%); 12 xã diện theo đề xuất của các địa phương7,
(chi tiết xem Phụ lục 4).
-
Về
huyện đạt chuẩn nông thôn mới: huyện Tháp Mười được công nhận huyện được công nhận
đạt chuẩn; phấn đấu huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành hoàn thành nhiệm vụ
huyện đạt nông thôn mới8.
-
Duy
trì các kết quả xã đạt chuẩn (trong đó các xã đạt chuẩn giai đoạn 2011 -
2015 phải hoàn thiện lại 19 tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020), hướng đến xây dựng xã nông thôn mới nâng
cao. Ít nhất 03 xã nông thôn mới đạt chuẩn nâng cao, hướng đến kiểu mẫu (Mỹ
Đông, huyện Tháp Mười; Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh; Định Yên, huyện Lấp Vò).
-
Bình
quân số tiêu chí đạt trên xã ≥ 18,73 tiêu chí.
-
Nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn: Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,28%; tỷ
lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế ≥ 90%, (Chi tiết xem Phụ lục 1).
-
Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân
về chương trình xây dựng nông thôn mới; trọng tâm khơi dậy tinh thần tự lực,
hợp tác - liên kết mọi mặt của người dân nông thôn trong phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới; Phát huy hiệu quả thực hiện Phong trào thi đua “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Đồng Tháp chung sức xây
dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
-
Tập
trung chỉ đạo duy trì và nâng chất tiêu chí nông thôn mới đã đạt, xây dựng xã
nông thôn mới nâng cao gắn với các mô hình kiểu mẫu.
-
Phát
triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo việc làm, đưa lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); từng bước phát triển nông nghiệp sạch,
ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 để nâng cao thu nhập cho người dân
-
Huy
động mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi đã
hoàn thành, đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình; Sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đẩy mạnh việc huy động nguồn
lực xã hội đầu tư kết cấu hạ tầng (hạ tầng về văn hóa, giáo dục, điện),
đầu tư phát triển sản xuất những sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu thị
trường
-
Phát
triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
-
Xây
dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, chất lượng các dịch vụ hành
chính công và công tác quốc phòng - an ninh, trật tự xã hội; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước, lực lượng
hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các Hợp tác xã (HTX) và thành viên HTX;
kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về HTX ở các cấp và đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ này về Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN);
Phát triển các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; Thực hiện
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã với các
doanh nghiệp; Thực hiện đồng bộ các chính sách có liên quan nhằm hỗ trợ HTX
phát triển bền vững.
-
Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình ở các cấp
Dự kiến kế hoạch vốn Chương trình năm
2020 là 1.166,271 tỷ đồng, (chưa bao gồm vốn tín dụng), trong đó:
-
Vốn
hỗ trợ của Trung ương: 408,36 tỷ đồng (gồm: vốn đầu tư phát triển: 318,26 tỷ
đồng (đã bao gồm vốn dự phòng); vốn sự nghiệp: 90,1 tỷ đồng)9;
-
Vốn
địa phương: 83,707 tỷ đồng.
+ Vốn tỉnh: 50 tỷ đồng.
+ Vốn huyện: 33,707 tỷ đồng10.
-
Vốn
lồng ghép: 628,73 tỷ đồng11
-
Vốn
huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: 45,474 tỷ đồng12.
(Chi tiết xem
Phụ lục 2)
4. Tổ chức thực hiện: (Chi tiết xem
Phụ lục 6)
Yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện
tốt Kế hoạch./.
Nơi nhận:
-
TT/TU, TT/HĐND;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- VPĐP XD NTM Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT
(H.A).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thanh Hùng
|
PHỤ LỤC 6
CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của UBND Tỉnh)
STT
|
Nội dung
công việc
|
Đơn vị
chủ trì
|
Đơn vị
phối hợp
|
I
|
Tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân
về chương trình xây dựng nông thôn mới; trọng tâm khơi dậy tinh thần tự lực,
hợp tác - liên kết mọi mặt của người dân nông thôn trong phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện tốt cuộc Vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào
thi đua “Đồng Tháp chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không 3 sạch” và các phong trào thi đua yêu nước khác của các
tổ chức chính trị - xã hội phát động ở cộng đồng dân cư, khơi dậy tinh thần
cần cù, tự lực, hợp tác của chính người dân cùng chính quyền địa phương xây
dựng nông thôn mới.
|
Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam Tỉnh
|
Tổ chức
Chính trị - Xã hội tỉnh
|
2
|
Thường xuyên cập nhật, đưa tin
giới thiệu về các mô hình, sáng kiến hay, tấm gương, điển hình tiên tiến về
xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến
và nhân rộng các mô hình này.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các sở, ngành Tỉnh liên quan
|
II
|
Tập trung
chỉ đạo duy trì và nâng chất tiêu chí nông thôn mới đã đạt, xây dựng xã nông
thôn mới nông thôn mới nâng cao gắn với các mô hình kiểu mẫu.
|
|
|
1
|
Tiến hành
kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới tại các địa phương (nhất
là các địa phương có chênh lệch trong đánh giá tiêu chí với đơn vị) để
kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện hướng dẫn đánh giá Bộ tiêu chí nông thôn
mới theo quy định đồng thời làm cơ sở rà soát lại kế hoạch, có giải pháp cụ
thể thực hiện và đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu số xã đạt chuẩn tiêu chí nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của ngành theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày
20/01/2017 của UBND Tỉnh.
|
Các sở, ngành
tỉnh phụ trách tiêu chí xã nông thôn mới
|
Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố (Ban Chỉ
đạo cấp huyện)
|
2
|
Chỉ đạo các
xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch xây
dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020[1];
|
Ban
Chỉ đạo cấp huyện
|
Văn
phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp Tỉnh (Văn phòng
Điều phối Tỉnh)
|
3
|
Nhân rộng mô hình cộng
đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới, xây dựng và triển khai mô hình
khu dân cư kiểu mẫu, khu sản xuất nông nghiệp mẫu.
|
Văn
phòng Điều phối Tỉnh
|
Ban
Chỉ đạo cấp huyện
|
4
|
Tổ chức cuộc thi xã nông thôn mới
tiêu biểu, ấp nông thôn mới tiêu biểu, gia đình nông thôn mới tiêu biểu từ
cấp xã đến cấp Tỉnh
|
Văn phòng
Điều phối Tỉnh
|
Ban
Chỉ đạo cấp huyện
|
5
|
Xây dựng kế hoạch
thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
|
Văn
phòng Điều phối Tỉnh
|
Ban
Chỉ đạo cấp huyện
|
6
|
Xây dựng kế hoạch
thực hiện Bộ tiêu chí Kiểu mẫu trong đó tập trung hỗ trợ 03 xã thí
điểm Mỹ Đồng – huyện Tháp Mười, Bình Thạnh – huyện Cao Lãnh, Định
Yến – huyện Lấp Vò.
|
Văn
phòng Điều phối Tỉnh
|
Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp các
huyện: Tháp Mười, Cao Lãnh và Lấp Vò
|
7
|
Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn huyện Tháp
Mười hoàn chỉnh hồ sơ huyện nông thôn mới theo quy định tại Quyết định
558/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp các sở, ngành Tỉnh hỗ trợ huyện
Cao Lãnh, huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2020.
|
Văn phòng Điều phối
Tỉnh
|
Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp các huyện: Cao
Lãnh và Châu
Thành
|
8
|
Hỗ trợ huyện Tháp Mười hoàn
thành hồ sơ trình trung ương thẩm định.
|
Văn
phòng Điều phối Tỉnh
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã
hội, sở, ngành Tỉnh; Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu
nông nghiệp huyện Tháp Mười
|
III
|
Phát
triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp thích ứng với biến đổi
khí hậu, gắn với xây dựng nông thôn mới; từng bước phát triển nông nghiệp
sạch, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0; triển khai thực hiện tốt Chương
OCOP; nâng cao thu nhập cho người dân
|
|
|
1
|
Thay đổi tư duy phát triển,
chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang tư duy phát triển kinh
tế nông nghiệp đa dạng, theo cơ chế thị trường, chú trọng về chất lượng và giá
trị gia tăng; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với việc kiến tạo mạnh mẽ
nền nông nghiệp hiện đại 4.0 theo hướng tích hợp công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ nano và cơ giới hoá.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công
Thương, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện
|
2
|
Tiếp tục bảo tồn và
phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống hiện có, đồng thời tập trung
phát triển sản phẩm đặc thù riêng của từng địa phương gắn với Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm; quản lý các làng nghề được công nhận đảm bảo các điều kiện về
bảo vệ môi trường; hình thành các sản phẩm tiêu biểu phục vụ phát triển du lịch
trong đó gắn với bảo vệ môi trường.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
3
|
Tiếp tục hỗ trợ nhân
rộng 11 HTXNN thực hiện ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; xây dựng và nhân
rộng khoảng 02 mô hình ứng dụng thành tựu công nghệ, quy trình sản xuất tiên
tiến, quy trình sản xuất hữu cơ, an toàn trong sản xuất của HTXNN ở các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác nhau.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
4
|
Tiếp tục thực hiện
chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (theo kết luận
của Thủ tướng chính phủ).
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Đẩy mạnh hoạt động dạy
nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm,
tham gia lao động ở các doanh nghiệp và xuất khẩu.
Thực hiện tốt Đề án
phát triển nghề công tác xã hội, củng cố phát huy mạng lưới cộng tác viên
công tác xã hội, đảm bảo thực hiện tốt công tác xã hội tại địa phương.
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo lao động ngành nghề nông nghiệp
|
6
|
Tiếp tục huy động các
nguồn lực để đầu tư, thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; lồng ghép
nhiệm vụ, công tác giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội ở các cấp, xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nông nghiệp một cách
có hiện quả, chống tái nghèo.
Thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ, giúp đỡ cho người nghèo về y tế, giáo dục, tín dụng, ….
Nhân rộng các mô
hình, dự án giảm nghèo bền vững đã được triển khai, thực hiện có hiệu quả.
|
Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
|
Ủy ban
MTTQ Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp
huyện
|
7
|
Tiếp tục thực hiện
các chính sách tín dụng ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Tỉnh
|
Các
chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh
|
8
|
Đổi mới chương trình,
nội dung đào tạo/bồi dưỡng đối với lãnh đạo các cấp, cán bộ phụ trách công
tác xây dựng nông thôn mới, cán bộ đoàn, hội, lực lượng nông dân nòng cốt
trong sản xuất nông nghiệp để thay đổi tư duy từ “làm kỹ thuật nông nghiệp”
sang “làm kinh tế nông nghiệp”.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Trường Chính trị Tỉnh
|
9
|
Quan tâm, hỗ trợ phát
triển mô hình “Hội quán” lên một tầm cao mới xây dựng “Làng thông minh”. Bằng
việc nghiên cứu phát triển một số ứng dụng điển hình dựa trên nền tảng IoT, trí
tuệ nhân tạo và năng lượng tái tạo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa của địa phương.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và Ban Chỉ đạo
cấp huyện
|
10
|
Triển khai thực hiện tốt
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Đồng Tháp trong
đó: Xây dựng và phát triển 03 mô hình chỉ đạo điểm: Làng Văn hóa Du
lịch Sa Đéc (TP.Sa Đéc); sản phẩm xoài chế hiến (H.Cao Lãnh) và sản phẩm từ
sen (H.Tháp Mười).
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, sở, ban,
ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện
|
IV
|
Huy
động mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi
đã hoàn thành, đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình;
Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đẩy mạnh việc huy động
nguồn lực xã hội đầu tư kết cấu hạ tầng (hạ tầng về văn hóa, giáo dục, điện),
đầu tư phát triển sản xuất những sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu thị
trường
|
|
|
1
|
- Tiếp tục ưu tiên hoàn thiện,
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa và
phục vụ dân sinh, tập trung các công trình mang tính then chốt phục vụ cho
tái cơ cấu nông nghiệp, các công trình người dân đang mong đợi.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính
rà soát, cân đối kế hoạch vốn đối ứng từ ngân sách địa phương năm 2020 (gấp
1,5 lần vốn Trung ương) và bố trí (tối thiểu 10%) dự toán thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới để đảm bảo theo yêu cầu của Trung ương.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo cấp huyện.
|
2
|
Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn
từ các chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để hoàn thiện
hạ tầng nông thôn theo chuẩn xã nông thôn mới.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa xây
dựng cầu đường nông thôn; khuyến khích thực hiện theo cơ chế cấp vật tư, để
phát huy tinh thần tự lực, hợp tác của cộng đồng dân cư cùng chính quyền địa
phương xây dựng nông thôn mới.
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, và các sở, ngành liên quan. Ủy ban
MTTQ Việt Nam Tỉnh và tổ chức chính trị -xã hội Tỉnh
|
3
|
Chỉ đạo, đôn đốc địa phương đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các nguồn vốn do Trung ương, tỉnh hỗ trợ đầu tư cho
Chương trình, đảm bảo đúng hạn quy định, phát huy tốt cơ chế đặc thù đầu tư,
cơ chế đầu tư theo hình thức Nhà nước hỗ trợ vật tư, người dân tổ chức thi
công, xây dựng công trình.
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
V
|
Phát
triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
|
|
|
1
|
Tiếp tục củng cố, duy trì
phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; đảm bảo chất lượng dạy và học chương
trình giáo dục trung học phổ thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, hệ
giáo dục thường xuyên và học nghề). Thực hiện tốt chế độ chính sách hỗ trợ
cho học sinh đến trường, giảm tình trạng bỏ học.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Ban
Chỉ đạo cấp huyện
|
2
|
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ
sở vật chất và nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc sức khỏe cho người dân
nông thôn.
|
Sở Y tế
|
Ban
Chỉ đạo cấp huyện
|
3
|
Tập trung nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”, xây dựng “Gia đình văn
hóa nông thôn mới”; “Ấp nông thôn mới”; “Xã văn hóa nông thôn mới”. Đẩy mạnh,
đa dạng hóa công tác văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao phục vụ tốt nhu
cầu về đời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn, hướng đến cuộc
sống văn minh, hiện đại.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
4
|
Xây dựng cơ sở vật chất văn hóa,
thể thao thiết thực, phù hợp với nhu cầu người dân ở các ấp, tạo điều kiện để
phát triển các hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn nông thôn.
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
|
5
|
- Xây dựng
cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; vận động, hướng dẫn người dân nông
thôn cải tạo vườn tạp, sửa chữa hàng rào, khơi thông cống rảnh quanh nhà, xử
lý rác thải đúng quy định, trồng cây xanh quanh nhà.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch cụ
thể, tiếp tục triển khai thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trên
địa bàn. Có lộ trình, kế hoạch thực hiện từng bước, cụ thể để giải quyết ô
nhiễm ở các làng nghề và các cơ sở sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp, lộ
trình bắt buộc các chủ cơ sở phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường theo thẩm quyền. Xây dựng và phê duyệt phương án bảo vệ môi trường các
làng nghề đúng quy định. Chủ động thí điểm các mô hình xử
lý môi trường, nhất là xử lý chất thải rắn, xử lý chất thải trong sản xuất
nông nghiệp (xử lý chất thải chăn nuôi; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật).
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
Sở
Tài nguyên môi trường, Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh và tổ
chức chính trị -xã hội Tỉnh
|
6
|
Chấn chỉnh triệt để tình
trạng tái hiện nhà vệ sinh trên các ao, sông, rạch trên địa bàn các xã; tạo
điều kiện cho người dân tiếp cận các nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ xây dựng
nhà vệ sinh theo thiết kế mẫu.
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
Sở
Y tế
|
VI
|
Xây dựng
hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và công tác quốc phòng - an ninh,
trật tự xã hội
|
|
|
1
|
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo kế hoạch hàng năm, theo quy định của Bộ
Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
|
Sở Nội vụ
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
2
|
Xây dựng xã tiếp cận pháp
luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
|
Sở Tư
pháp
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
3
|
Đấu tranh ngăn chặn và đẩy
lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn an ninh, trật tự xã hội
ở nông thôn.
|
Công an
tỉnh
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
4
|
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, nhất là các xã biên giới, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia
|
Bộ Chỉ
huy Quân sự Tỉnh
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
VII
|
Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình các cấp
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Chương trình nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với các địa phương có xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020,
kịp thời hỗ trợ cho các xã giải quyết các vấn đề khó khăn, có báo cáo nhanh
gửi về tỉnh để nắm tình hình, giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm của sở,
ngành Tỉnh, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đạt chuẩn nông thôn mới cuối năm
2020.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
2
|
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh và các đơn vị liên quan thông tin, tuyên truyền Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2020. Theo dõi,
tham mưu đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện định
kỳ báo cáo hàng quý, năm về Ban Chỉ đạo Tỉnh.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban
MTTQ Việt Nam Tỉnh, các sở, ngành Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện
|
3
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của cấp ủy Đảng các cấp trong quá trình thực hiện chương trình tại
cơ sở.
|
Các Tỉnh
ủy viên phụ trách xã điểm
|
|
4
|
Thực hiện nghiêm công tác kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện và giải ngân các nguồn vốn thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới được giao năm 2020 và các năm trước chuyển
sang.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và ĐT
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
5
|
Nâng cao vai trò phản biện giám
sát của mặt trận tổ quốc các cấp trong thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
|
Ủy ban
MTTQ Việt Nam Tỉnh
|
|
6
|
- Tiếp tục thay đổi phương thức
vận hành, cụ thể hóa kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2020 bằng những giải
pháp cụ thể, phân công nhiệm vụ rõ ràng; bố trí, cân đối nguồn lực thực hiện
Chương trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện cho Ban
Chỉ đạo tỉnh.
|
Ban Chỉ
đạo cấp huyện
|
Văn
phòng Điều phối Tỉnh
|
1 Không tính xã Thường Thới Tiền,
huyện Hồng Ngự đã chuyển lên thành thị trấn Thường Thới Tiền của huyện Hồng
Ngự; xã Thường Thới Hậu B của huyện Hồng Ngự sáp nhập với xã Thường Lạc của
huyện Hồng Ngự.
2 Toàn tỉnh chỉ còn 1 xã (Hội An
Đông) đạt 13 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 14 tiêu chí trở lên.
3 Theo Quyết định số
154/QĐ-UBND.HC ngày 20/02/2019 của UBND Tỉnh Phê duyệt phân khai chi tiết vốn
Chương trình MTQG xây dựng NTM (vốn tỉnh hỗ trợ) năm 2019.
4 Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước về doanh số cho vay trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới năm 2019.
5 Do Bí thư các cấp làm Trưởng
ban Chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo, điều hành chung; phân công các tỉnh ủy viên phụ
trách xã điểm nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, tạo mối liên hệ mật thiết
giữa tỉnh với địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình.
6 Theo đăng ký kế hoạch của địa
phương và quy định về điều kiện đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới tại Quyết
định số 2540. Lũy kế đã có 29/37 xã điểm đạt chuẩn NTM.
7 Các huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự,
Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Châu Thành, Lấp Vò, Lai Vung.
8 Theo đăng ký của UBND huyện Cao
Lãnh tại Công văn số 05/UBND-NNPTNT ngày 22/01/2020, Công văn 281/UBND-KTN ngày
06/02/2020 của UBND huyện Châu Thành.
9 Theo Quyết định số
1882/QĐ-BKHĐT ngày 29/11/2019 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc giao mục tiêu,
nhiệm vụ và chi tiết dự toán chi ngân sách Trung ương thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
10 Theo phân khai chi tiết vốn đầu
tư triển năm 2020 tại Quyết định số 1683/ QĐ-UBND.HC ngày 30/12/2019 của UBND
Tỉnh về việc Giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020.
11 Theo Công văn số 312/SGDĐT-XDCB
ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo và Báo cáo số 663
/TL-QLCTTL ngày 18 /12/2019 của Chi cục Thủy lợi; Quyết định số 1882/QĐ-BKHĐT
ngày 29/11/2019 của Bộ kế hoạch và Đầu tư
12 Theo phân khai chi tiết vốn đầu
tư triển năm 2020 tại Quyết định số 1683/ QĐ-UBND.HC ngày 30/12/2019 của UBND
Tỉnh về việc Giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020.
[1] Theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND-HC ngày
22/10/2018 UBND Tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 91/KH-UBND về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 91/KH-UBND về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ngày 17/04/2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
1.523
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|