ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 504/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
24 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12
năm 2019 của HĐND tỉnh Khóa XVI, kỳ họp thứ 12 về Kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 12 tháng
05 năm 2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 436/TTr-STC ngày 19 tháng 02 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính (Thanh tra Bộ);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP (40b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
1. Mục tiêu
Tăng cường thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK,CLP) trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trong tỉnh; tập trung xây dựng và thực
hiện các giải pháp một cách quyết liệt, đồng bộ, nâng cao hiệu quả THTK,CLP, nhằm
phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực, phát huy cao nhất
mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành, hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải
Dương Khóa XVI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 13/12/2019.
2. Yêu cầu
a) THTK,CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của
Đảng, Nhà nước các quy định của pháp luật, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế của
từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, không ảnh hưởng đến
hoạt động của cơ quan, đơn vị;
b) THTK,CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị), người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực
hiện nhiệm vụ được giao;
c) THTK,CLP phải được tiến hành một cách đồng bộ, gắn
với công tác phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật và chức năng nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành, từng cơ
quan, đơn vị;
d) THTK,CLP phải được tiến hành một cách triệt để,
thực chất, không mang tính hình thức và phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục, mọi lúc, mọi nơi, sử dụng nguồn tiết kiệm phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và an sinh xã hội;
đ) Các cấp, các ngành xây dựng Chương trình
THTK,CLP phải đảm bảo được nội dung, tiêu chí đánh giá, các giải pháp cụ thể,
rõ ràng mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP, bám sát Chương
trình THTK,CLP của tỉnh giai đoạn 2017-2020. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ
chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2020 là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, góp phần
hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020. Do đó công
tác THTK,CLP năm 2020 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) THTK, CLP tất cả các lĩnh vực trong quản lý và sử
dụng NSNN như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình đề án của tỉnh; quản lý thu, kiểm soát chi đúng quy định
đảm bảo hoàn thành, hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 đã
được HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao.
b) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản
công, thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Chống lãng phí trong mua sắm tài sản thông qua việc triển khai có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung. Thường xuyên rà soát, kiểm kê, phân loại tài sản,
xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị.
c) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động,
nâng cao chất lượng lao động, thực hiện tinh giản biên chế hành chính sự nghiệp,
nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong cơ quan, đơn vị;
d) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch,
kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác
khoáng sản. quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường, khắc phục giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, tập trung chỉ đạo sản xuất theo mô hình sản xuất sản
phẩm sạch;
e) Chống lãng phí trong việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả;
f) Chống lãng phí trong tổ chức lễ hội và tiêu dùng
của nhân dân;
g) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện một cách
có đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường công tác THTK,CLP trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK,CLP, Chương trình
THTK,CLP của Chính phủ, của UBND các cấp. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế
quản lý, hệ thống chính sách, chế độ, định mức chi tiêu, tiêu chí đánh giá chất
lượng công việc, tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; Đề
án số 03-ĐA-TU của Tỉnh ủy về “Sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản
biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2016- 2021”.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm quy định
về THTK,CLP; kịp thời ngăn ngừa các hành vi lãng phí; công khai kết quả thanh
tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Tổ chức
đánh giá, chấm điểm kết quả THTK,CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Tăng cường quản lý chặt chẽ, tiết kiệm hơn nữa
chi NSNN, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính – NSNN, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và công khai, minh bạch trong sử dụng NSNN; Triệt để tiết kiệm
phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm vụ, lập,
phân bổ giao dự toán NSNN. Sử dụng kinh phí chi thường xuyên đúng mục đích, định
mức chi tiêu, theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo chế độ
tài chính hiện hành. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cải cách
tiền lương, tiết kiệm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc
đắt tiền, chi hội nghị, tiếp khách, xăng xe, điện nước, văn phòng phẩm, sách
báo, tạp chí, tổ chức lễ hội, tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón danh hiệu
thi đua, đi công tác nước ngoài, học tập kinh nghiệm tỉnh ngoài, không bố trí
kinh phí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Trong đó:
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(trừ lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo quy
định) để tạo nguồn cải cách tiền lương;
- Phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được giao
các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh
tiết, tổ chức lễ hội sử dụng ngân sách nhà nước, lễ kỷ niệm;
- Phấn đấu tiết kiệm 15% so với dự toán được giao
chi đoàn ra, đoàn vào.
- Hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự toán được cấp
có thẩm quyền giao, trừ các trường hợp thực sự cần thiết, sử dụng kinh phí phải
đúng mục đích và hiệu quả, tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chi, loại bỏ
các khoản chi không hợp lý, sai chính sách chế độ ra khỏi quyết toán ngân sách,
không sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu, quà tặng dưới mọi hình thức;
b) Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài
nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được
nguồn kinh phí thực hiện. Thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh phí chi thường
xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, khoán chi
theo kết quả đầu ra;
c) Rà soát các chương trình, dự án, các công việc
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc giao nhiệm vụ trong tất cả các lĩnh vực
để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án, các công việc cần
thiết, mang lại hiệu quả cao như chương trình nông thôn mới; các chương trình,
đề án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI ban hành; Cắt giảm các
chương trình, dự án, các nhiệm vụ có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả; chưa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chương trình, đề án mà không cân đối được nguồn
kinh phí;
d) Tăng cường liên doanh, liên kết, huy động các
nguồn đầu tư của xã hội trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực giáo dục đào tạo,
y tế, văn hóa thể thao và du lịch, thực hiện công khai, minh bạch kết quả thực
hiện;
đ) Rà soát, điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện hệ thống
chính sách, chế độ, định mức chi tiêu, gắn với mục tiêu THTK,CLP trong quản lý
và sử dụng NSNN. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý NSNN theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Quản lý chặt chẽ việc ứng
trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm 2021;
e) Tiếp tục triển khai quyết liệt cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ; kịp thời xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng NSNN bổ sung làm cơ sở xác định giá dịch vụ sự nghiệp
công theo lộ trình tính giá; lộ trình chuyển đổi mức độ tự chủ; phương thức
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đổi mới
phương thức phân bổ dự toán ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Trong năm 2020, các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị cần tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14; Kế hoạch đầu tư công đã được UBND tỉnh quyết định;
b) Tổ chức một cách đồng bộ, quyết liệt các biện
pháp THTK,CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư đảm bảo đầu tư tập
trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, chỉ triển khai các dự án
khi bố trí đủ nguồn vốn, hạn chế việc kéo dài thời gian thực hiện các công
trình dự án gây lãng phí;
c) Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát
triển đã được HĐND và UBND các cấp phê duyệt và giao dự toán;
d) Tập trung rà soát và thực hiện giãn, hoãn tiến độ
đầu tư, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 của một số dự án
chưa thực sự cấp bách để bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng XDCB. Cấp nào phê duyệt
dự án thì cấp đó chịu trách nhiệm cân đối, bố trí các nguồn vốn thanh toán nợ đọng
XDCB. Trường hợp chưa xử lý dứt điểm nợ XDCB mà vẫn khởi công mới dự án thì người
quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư công;
đ) Thực hiện cắt giảm 100% các dự án không nằm
trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi các dự án
đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình
chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
e) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các
chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu
tiên theo quy định;
f) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát
sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công
trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết
89/NQ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị
quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh
tiền độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, Nghị quyết số 94/NQ-
CP ngày 29/10/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ phân
bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2019);
g) Tập trung giải quyết, xử lý các công trình, dự
án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp; có phương án giải quyết dứt điểm
các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm hoặc đơn vị đã giải thể, thực
hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng vốn XDCB; tăng cường công tác quản lý,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
công được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, khánh thành các công trình XDCB, trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của quốc gia trên địa bàn hoặc của
địa phương và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
i) Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 hiệu quả theo đúng quy định Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
Phân bổ, sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, đảm
bảo nguồn vốn từ NSNN phù hợp với khả năng cân đối ngân sách từng cấp; nguồn vốn
đầu tư của xã hội phù hợp với khả năng thực tiễn tại địa phương, hạn chế phát
sinh nợ trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là ở cấp xã.
4. Trong quản lý, sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc và tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan,
đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực
hành tiết kiệm. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất, mặt nước
sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm
trái quy định;
c) Quản lý chặt chẽ đất công, đất bãi bồi ven sông,
đất xen kẹp, dôi dư, đất rừng và đất có nguồn gốc từ nông lâm trường; rà soát
và yêu cầu các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
nay thuộc đối tượng phải thuê đất phải chuyển sang hình thức thuê đất để tăng
nguồn thu cho NSNN;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý trụ sở, các cơ
sở hoạt động sự nghiệp. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh
doanh, liên doanh, liên kết trong trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại
Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
đ) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế
độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính
chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản;
e) Thực hiện nghiêm việc mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung đối với danh mục hàng hóa mua sắm tập trung theo quyết
định của UBND tỉnh phê duyệt; việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện,
trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền,
thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe ô tô công, tổ chức sắp xếp
xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định 04/2019/NĐ-CP
ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô. Hoàn thiện Đề
án khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công trên địa bàn tỉnh.
f) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện,
trang thiết bị làm việc đúng mục đích, không sử dụng tài sản, phương tiện,
trang thiết bị làm việc công vào việc riêng. Tổ chức kiểm kê, phân loại và theo
dõi quản lý theo quy định; thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi kết thúc theo quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác sử
dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ
lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản
phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với
chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; khai thác và sử dụng bền
vững nguồn nước và tăng cường bảo vệ và phát triển rừng;
b) Xử lý nghiêm minh các cơ sở sử dụng lãng phí
năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; khai thác cát trái
phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
c) Tăng cường rà soát xử lý các dự án sử dụng tài
nguyên đất không triển khai dự án theo đúng tiến độ, thời gian, tập trung kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử
lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
e) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức tổn thất điện
cả năm còn 6,5%.
6. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, trong sử dụng năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào, giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các
khoản NSNN đầu tư vào doanh nghiệp được quản lý và sử dụng đúng quy định và hiệu
quả. Các công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước
chi phối phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên so với
kế hoạch, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh
doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư kém hiệu quả, nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp, cải tiến quy trình sản xuất, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa,
thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
7. Trong quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh thực hiện rà soát, quản lý hoạt động của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng Luật NSNN năm 2015 và
Chỉ thị số 22/CT- TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực
hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
- Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng ngân sách từng
cấp và chỉ được thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng được
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, từng bước đổi mới cơ chế tài
chính của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách theo mô hình tự đảm bảo kinh phí hoạt
động.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ
về tinh giản biên chế; thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án 01-ĐA/TU của Tỉnh
ủy Hải Dương; phấn đấu đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm
2015; thực hiện đúng quy định về công tác tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức
theo nguyên tắc chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá
50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ
hưu hoặc thôi việc theo quy định;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hiệu lực hiệu quả đúng Kế hoạch số 77-KH/TU của Tỉnh ủy.
Sáp nhập, giải thể, thực hiện lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập theo Đề án số 03-ĐA/TU; Kế hoạch số 74-KH/TU của Tỉnh ủy. Tiến
hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm
kỳ 2020- 2025 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau
khi sắp xếp lại.
c) Đổi mới công tác quản lý và thái độ làm việc của
công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước,
tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước.
Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
đạo đức công vụ;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch cải
cách hành chính của UBND tỉnh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ
tục tuyển dụng công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
9. Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội
Triệt để tiết kiệm trong việc tổ chức lễ hội, tổ chức
sự kiện thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội; nhất là lễ hội, sự kiện sử dụng NSNN;
trong tiêu dùng; trong tổ chức việc cưới, việc tang, đẩy mạnh xã hội hóa trong
công tác tổ chức lễ hội;
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện THTK,CLP
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu THTK,CLP năm 2020, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2020; xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm từng lĩnh vực, từng nội dung;
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tổ chức đánh giá
chấm điểm kết quả THTK,CLP trong chi thường xuyên. Gắn kết quả THTK,CLP với
công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK,CLP
a) Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về THTK,CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK,CLP dưới nhiều hình thức như thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng
đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm
nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn
xã hội;
b) Các cấp, các ngành tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK,CLP đạt
hiệu quả và kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong
THTK,CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục
phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK,CLP.
3. Tăng cường công tác tổ chức
thực hiện THTK,CLP trên tất cả các lĩnh vực
a) Tổ chức điều hành dự toán NSNN chủ động, chặt chẽ,
bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các luật
thuế và nhiệm vụ thu NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống
thất thu, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại chi
ngân sách; chủ động cân đối ngân sách địa phương đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai ngân sách, nhất là
trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Tổ chức thực hiện dự toán
hàng năm theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng nhiệm
vụ và phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư; triển khai thực hiện quản
lý và điều hành ngân sách đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm
2020;
b) Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi
đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên
quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước);
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu
ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ
quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị
sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng
phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực
tài chính để thực hiện.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định
của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực
và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với
các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhằm nâng cao tiến
độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất
thoát ngân sách nhà nước;
đ) Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống văn
bản quy định của tỉnh về chế độ chính sách, định mức tiêu chuẩn chi tiêu, phân
loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ
chức và cung ứng dịch vụ công. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế
toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai, bảo
vệ môi trường đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất
là các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, tích cực phối
hợp với các tỉnh lân cận giải quyết ô nhiễm môi trường mang tính khu vực;
f) Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra,
thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo
doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện kém hiệu quả
nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước,
không thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động;
g) Quyết liệt tổ chức sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ
máy, biên chế trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Tăng cường thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý thực hiện
nghiêm các quy định về công tác công khai, minh bạch, nguyên tắc tập trung dân
chủ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát THTK,CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của pháp luật,
thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật, công khai hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi gây lãng phí.
Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
các cấp, các tổ chức, đoàn thể, thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư XDCB.
5. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,CLP. Các sở
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK,CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra đối với tất cả các lĩnh vực thông qua cơ chế điều hành, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, tình hình sử dụng ngân sách nhà nước, tình hình thực hiện các dự án đầu
tư công; các chương trình, đề án; quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên thiên
nhiên; quản lý và sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và
dịch vụ công cộng; quản lý và sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; mua sắm,
trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, công
tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức;
-Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
b) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công
tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, đẩy
nhanh tiến độ hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước, ứng dụng công nghệ
thông tin gắn với đổi mới phương thức quản lý trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử theo Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, tạo
điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK,CLP, gắn với công tác phòng chống tham
nhũng; đề ra các biện pháp cụ thể để siết chăn kỷ cương, kỷ luật hành chính,
tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ, tăng
cường các hình thức tiếp nhận thông tin, phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý
các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định;
c) Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã trong công tác THTK,CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK,
CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,CLP của tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Tổng
giám đốc, Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước, các Công ty cổ phần
có vốn Nhà nước chi phối trên địa bàn tỉnh triển khai ngay việc xây dựng Chương
trình THTK,CLP năm 2020 của cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Chương trình THTK, CLP và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh nếu không triển khai, chậm triển khai hoặc để tình trạng lãng phí xảy
ra tại cơ quan, đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi
ngành, mỗi cơ quan đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu
chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu về chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu và
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác THTK,CLP,
đánh giá, chấm điểm kết quả THTK,CLP chi thường xuyên và báo cáo kịp thời về Sở
Tài chính để kịp thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thời điểm gửi báo cáo
- Báo cáo kết quả THTK,CLP 9 tháng đầu năm, ước thực
hiện 3 tháng cuối năm: Gửi về Sở Tài chính trước ngày 10/10/2020 để tổng
hợp báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm;
- Báo cáo kết quả, chấm điểm THTK,CLP năm 2020: Gửi
về Sở Tài chính trước ngày 05/02/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Tài chính;
3. Nội dung báo cáo
- Nội dung báo cáo kết quả thực hiện THTK,CLP theo
Đề cương được ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK,CLP;
- Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị ngoài việc báo cáo
tình hình, kết quả THTK,CLP của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm báo cáo
tình hình, kết quả THTK,CLP trong lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý phụ
trách theo chức năng nhiệm vụ được giao, cụ thể:
Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo tình hình, kết
quả THTK,CLP trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường;
Sở Kế hoạch Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả
THTK,CLP trong lĩnh vực đầu tư công;
Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK,CLP
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động, tinh giản biên
chế trong khu vực nhà nước;
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Báo cáo tình hình,
kết quả THTK,CLP trong lĩnh vực tổ chức lễ hội;
Sở Công thương: Báo cáo tình hình, kết quả THTK,CLP
lĩnh vực tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng;
Sở Khoa học và Công nghệ: Báo cáo tình hình, kết quả
THTK,CLP trong công tác quản lý đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
Thanh tra tỉnh: Báo cáo tình hình, kết quả THTK,CLP
thông qua công tác thanh tra;
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương:
Báo cáo kết quả về công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các
huyện, thành phố, thị xã, kết quả xây dựng các chương trình, chuyên mục liên
quan đến công tác phổ biến, tuyên truyền THTK,CLP của tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo
tình hình, kết quả THTK,CLP trên địa bàn (bao gồm các lĩnh vực và của cấp xã);
Sở Tài chính: Báo cáo tình hình, kết quả THTK,CLP
trong lĩnh vực chi thường xuyên ngân sách; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản,
trang thiết bị, phương tiện làm việc; quỹ tài chính ngoài ngân sách, đồng thời
chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK,CLP; tổ chức hướng dẫn, chấm điểm THTK,CLP chi thường xuyên, tổng hợp báo
cáo tình hình, kết quả THTK,CLP toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất; theo dõi, tổng
hợp các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo kết quả THTK,CLP; chủ
trì tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, thực hiện
Chương trình THTK,CLP năm 2020 báo cáo kết quả về UBND tỉnh;
Trên đây là Chương trình THTK,CLP năm 2020 của tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc thực
hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh thì phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.