ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2017/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 17 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 491/TTr-STNMT ngày 11/9/2017).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ chức hoạt động và quản lý sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Quỹ Bảo vệ Môi
trường tỉnh Phú Yên, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2017 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về
tổ chức hoạt động và quản lý sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên (sau
đây gọi tắt là Quỹ), bao gồm: Chức năng, mục đích, nguyên tắc hoạt động, nhiệm
vụ và quyền hạn, bộ máy quản lý điều hành, nguồn vốn hoạt động của Quỹ và áp dụng
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
Điều
2. Chức năng
Quỹ có tên giao dịch
tiếng Anh là Phu Yen Enviroment Protection Fund (viết tắt là PYEPF), có trụ sở
đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường: Địa chỉ 62A Lê Duẩn, Phường 7, thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Quỹ là tổ chức tài
chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, có chức năng tiếp nhận và quản lý các nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước; tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản; các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường; các
khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Mục đích và nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động tài chính
của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Hoạt động của Quỹ
nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm
vụ bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Quỹ có nghĩa vụ phải
bảo toàn vốn điều lệ, quản lý, sử dụng vốn theo quy định của Quy chế này và tự
bù đắp chi phí quản lý.
4. Quỹ chịu sự kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kiểm
toán nhà nước.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
4. Nhiệm vụ
1. Nhận ký quỹ phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản.
2. Nhận ký quỹ bảo đảm
phế liệu nhập khẩu đối với các tổ chức và cá nhân trong nhập khẩu phế liệu.
3. Tiếp nhận, quản lý
và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các
hoạt động bảo vệ môi trường... trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Tài trợ không hoàn
lại.
b) Cho vay với lãi suất
ưu đãi.
c) Hỗ trợ lãi suất vay
vốn cho các dự án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật.
4. Tài trợ, đồng tài
trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường: Xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng
phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra, các hoạt động tuyên truyền về
quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; thực hiện các chương trình, dự án, kế
hoạch, nhiệm vụ theo Quyết định của UBND tỉnh; hỗ trợ trao các giải thưởng về
môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường.
5. Hỗ trợ tài chính đối
với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thẩm định,
phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm
vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ.
7. Trình UBND tỉnh quyết
định các nội dung và hình thức hỗ trợ phát sinh trong quá trình hoạt động.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh phân công.
Điều
5. Quyền hạn
1. Tổ chức cơ quan điều
hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ và mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Phân bố kinh phí
cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng
năm được phê duyệt.
3. Kiểm tra định kỳ và
đột xuất các đơn vị sử dụng nguồn vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động,
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu. Quỹ có quyền rút vốn
vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; khởi kiện các chủ đầu
tư vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Được mời các chuyên
gia trong và ngoài tỉnh tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và
dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các
hoạt động khác của Quỹ.
5. Thực hiện và tiếp
nhận các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để tăng cường năng lực cho Quỹ.
6. Sử dụng vốn nhàn rỗi
của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển
vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn và đúng quy định của pháp luật.
7. Được trực tiếp quan
hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận
tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Từ chối mọi yêu cầu
của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực
khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và Quy chế
tổ chức hoạt động và quản lý sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên. Trong
trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu
thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của UBND tỉnh.
Chương
III
NGUỒN VỐN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều
6. Nguồn vốn
Vốn hoạt động của Quỹ
được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn điều lệ của Quỹ
do ngân sách nhà nước cấp là 5 (năm) tỷ đồng. Thời gian cấp đủ vốn là 05 năm (kể
từ ngày thành lập Quỹ). Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc
Sở Tài chính.
2. Vốn hoạt động bổ
sung hàng năm từ các nguồn khác, bao gồm:
a) Các khoản tài trợ,
hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành
cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
b) Các khoản bồi thường
thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
c) Các nguồn vốn bổ
sung khác theo sự cho phép của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Các nguồn thu:
a) Các khoản lãi suất từ
vốn điều lệ.
b) Các khoản lãi suất
từ nguồn ngân sách cấp bổ sung nhàn rỗi gửi tại tổ chức tín dụng (bao gồm các
khoản cấp bổ sung quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 6 này).
c) Lãi do thực hiện hoạt
động cho vay;
d) Nguồn bổ sung từ
chênh lệch thu chi tài chính dương hàng năm của Quỹ.
Điều
7. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Đối tượng được hỗ
trợ tài chính của Quỹ là các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư hoặc phương
án đề nghị tài trợ thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học; thực hiện việc phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên hoặc giải quyết các vấn đề
môi trường cục bộ nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn, các hạng mục nhằm bảo vệ môi
trường thuộc các chương trình, nhiệm vụ, dự án.
2. Đối tượng được hỗ
trợ tài chính phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ quy định tại
Quy chế này.
Điều
8. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với
lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu
và đề nghị vay vốn để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho công tác bảo
vệ môi trường phù hợp với quy định.
Hàng năm, căn cứ vào
khả năng nguồn vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định danh mục cho vay vốn đối với từng nhóm đối tượng và chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo
nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Các đối tượng vay vốn phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
b) Có khả năng tài
chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Mức vốn cho vay và
thẩm quyền quyết định mức cho vay:
a) Mức vốn vay của một
dự án không được vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Thẩm quyền quyết định
cho vay:
- Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định cho vay đối với dự án có khoản vay giá trị trên 500 triệu đồng.
- Giám đốc điều hành
Quỹ quyết định cho vay đối với các khoản vay có giá trị từ 500 triệu đồng trở
xuống.
4. Thời hạn cho vay được
xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ; điều kiện cụ thể của chương
trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá 05
(năm) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Lãi suất cho vay của
Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho
vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh công bố
cùng thời kỳ. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong
từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Quỹ cho vay trên cơ
sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện
theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có
liên quan.
b) Trong trường hợp việc
cho vay không có tài sản bảo đảm đối với từng dự án đầu tư do Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, quyết định.
7. Trích lập dự phòng
rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Hằng năm Quỹ được
trích lập quỹ dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động
cho vay.
b) Mức trích lập quỹ dự
phòng rủi ro của Quỹ được xác định theo từng thời kỳ theo quy định của Thông tư
số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
c) Hội đồng quản lý Quỹ
trình UBND tỉnh quyết định tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi hàng năm.
d) Nguồn trích lập quỹ
dự phòng rủi ro: Từ các khoản thu nhập của Quỹ quy định tại Khoản 3 Điều 6 của
Quy chế này.
đ) Trường hợp đặc biệt
khi nguồn thu không đủ để trích lập quỹ dự phòng rủi ro, Hội đồng quản lý Quỹ
trình UBND tỉnh quyết định sử dụng các nguồn khác trừ các khoản ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, các khoản ký quỹ khác của tổ chức,
cá nhân.
8. Xử lý rủi ro và thẩm
quyền xử lý rủi ro:
a) Khoản kinh phí dự
phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu
hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả
kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
b) Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời gian trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng.
Việc khoanh nợ và xóa nợ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị Hội
đồng quản lý Quỹ.
Điều
9. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ tài trợ cho tổ
chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho
cộng đồng và khen thưởng.
b) Các dự án xử lý chất
thải, cải thiện môi trường.
c) Nghiên cứu, xây dựng,
thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
d) Đào tạo, chuyển
giao công nghệ thân thiện môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc
phục ô nhiễm môi trường.
2. Quỹ được hợp tác với
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các
nghiệp vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Quy chế này và phù hợp
với cam kết của phía tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng tối
đa 30% vốn bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ
không hoàn lại tối đa không quá 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường của dự án xin tài trợ.
Danh mục, mức tài trợ
cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định và phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép.
Chương
IV
TỔ CHỨC BỘ
MÁY
Điều
10. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy quản lý và
điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Ban kiểm soát Quỹ.
c) Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ.
2. Quỹ được thành lập
các Hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định, xác định
các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát Quỹ và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoạt động theo quy định tại
Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Hội đồng tư vấn
chuyên ngành hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều
11. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ:
Thành viên gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên:
a) Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ: Là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; các ủy viên là lãnh đạo từ các cơ quan: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Yên.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi có ý kiến thống nhất của
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Yên.
c) Các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo
quy định hiện hành của nhà nước. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 5 (năm)
năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quản lý Quỹ theo
quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Quyết định phương
hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế
hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ.
c) Giám sát kiểm tra
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ trong việc thực hiện Quy chế của Quỹ và các quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Phê duyệt chương
trình hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ; xem xét các báo cáo của Ban kiểm soát Quỹ
và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban kiểm soát Quỹ.
đ) Ban hành Quy chế
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế làm việc của Ban Kiểm soát Quỹ, Quy
chế làm việc của Giám đốc điều hành Quỹ, Quy định chế độ trả lương, phụ cấp
trách nhiệm công việc đối với từng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát Quỹ và Giám đốc điều hành Quỹ.
e) Quyết định phương
án xử lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo thẩm quyền quy định.
g) Quyết định các khoản
cho vay, bảo lãnh có thời hạn vay, thời hạn bảo lãnh vượt quá khung thời gian
quy định.
h) Quyết định mức tài
trợ, ủy quyền hoặc phân công thẩm quyền quyết định mức tài trợ cho mỗi chương
trình, dự án và hoạt động bảo vệ môi trường.
i) Quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
k) Sử dụng bộ máy Cơ
quan điều hành Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định tại Quy chế này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Phó chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành các văn bản liên quan thì dùng con dấu của UBND tỉnh.
l) Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
m) Ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan
chuẩn bị nhân sự cho Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ trình
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo quy định hiện
hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chịu trách nhiệm về
công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch
và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ.
b) Ký ban hành các văn
bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh và gửi
các cơ quan có liên quan theo quy định.
c) Ký, ban hành các Nghị
quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Triệu tập, chủ trì
và phân công Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung
cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung được ủy quyền.
e) Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát Quỹ.
g) Ủy quyền hoặc phân
công quản lý cho Giám đốc điều hành Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
h) Chịu trách nhiệm về
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chế độ làm việc của
Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ
làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo,cá nhân chịu trách nhiệm về lĩnh vực được
phân công; họp định kỳ sáu (06) tháng một lần để xem xét và quyết định các vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc Giám đốc điều hành Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát Quỹ,
hoặc ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trong
trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ vắng mặt có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì cuộc họp.
c) Các cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên.
Nội dung và kết luận của các buổi họp của Hội đồng quản lý Quỹ đều phải ghi
thành biên bản và phải được các thành viên hiện diện cùng ký tên. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết kỳ họp gửi các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ và Giám đốc điều hành Quỹ để triển khai thực hiện. Hội đồng quản lý
Quỹ biểu quyết theo nguyên tắc đa số; nếu biểu quyết có số phiếu ngang nhau thì
ý kiến theo phiếu của chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng.
d) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực
khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp ý kiến của thành viên khác với
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh. Trong
thời gian chưa có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ vẫn phải chấp hành Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền có trách nhiệm
gửi thông báo mời họp bằng văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp
đến từng ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Giám đốc điều hành
Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm
họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định, kèm theo
thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Các thành viên của
Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của
Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc
chuyển cơ quan khác.
g) Chi phí hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ, kể cả phụ cấp cho các thành viên của Hội đồng quản lý quỹ
và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của
Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều
12. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ gồm
có Trưởng ban và một số thành viên:
a) Trưởng ban kiểm
soát Quỹ là công chức của Sở Tài chính do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm,
miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường. Các thành viên Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiễm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban kiểm soát Quỹ. Số lượng
thành viên Ban kiểm soát Quỹ không quá 03 người.
b) Ban kiểm soát Quỹ
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện
hành của nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ tương ứng với nhiệm kỳ của Hội
đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập.
b) Kiểm tra, giám sát
các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quyết định
khác của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Thực hiện các nhiệm
vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ
yêu cầu.
d) Giúp Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Trưởng ban kiểm
soát Quỹ hoặc các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng ban kiểm soát Quỹ ủy
quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trưởng ban kiểm
soát Quỹ xây dựng Quy chế làm việc của Ban Kiểm soát Quỹ và trình Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Các thành viên Ban
kiểm soát Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ
và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển
cơ quan khác.
6. Kinh phí hoạt động
của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều
13. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 01 Kế toán trưởng và bộ phận
chuyên môn của Quỹ từ 2-3 nhân viên chuyên trách và một số hợp đồng khác khi có
nhu cầu.
a) Giám đốc điều hành
Quỹ là Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
b) Phó Giám đốc điều
hành Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc điều hành Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
c) Giám đốc điều hành
Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, sau khi Quỹ đi vào hoạt động ổn định và đảm
bảo các điều kiện thì chuyển sang làm việc theo chế độ chuyên trách. Bộ phận
giúp việc của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách do Giám đốc điều hành Quỹ
quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc điều hành
Quỹ: Là đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ. Giám đốc điều hành Quỹ có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, điều hành
hoạt động của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo Quy chế, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Xây dựng kế hoạch
hoạt động hàng năm của Quỹ bảo vệ môi trường trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt,
báo cáo UBND tỉnh và tổ chức thực hiện.
c) Báo cáo định kỳ về
tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ
với Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh.
d) Quyết định cho vay,
hỗ trợ tài chính, tài trợ và đồng tài trợ, các hoạt động nghiệp vụ khác theo
các quy định tại quy chế này và phạm vi do Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền hoặc
phân công.
đ) Đề xuất thành lập Hội
đồng tư vấn chuyên ngành, mời các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp
tham gia Hội đồng thẩm định trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
e) Ban hành Quy chế
làm việc của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, trình Hội đồng Quản lý phê duyệt
các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
g) Đề xuất Chủ tịch Hội
đồng Quản lý Quỹ về bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc điều hành Quỹ, Kế toán
trưởng; tuyển dụng và quản lý nhân sự của Quỹ theo thẩm quyền ủy quyền hoặc
phân công.
h) Quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn khác của Quỹ theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện các nhiệm
vụ theo sự ủy quyền hoặc phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh.
l) Tham gia các phiên
họp của Hội đồng quản lý Quỹ, có quyền thảo luận và nêu ý kiến nhưng không được
biểu quyết.
m) Bảo vệ bí mật về
thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã
thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
Chương V
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Điều
14. Chế độ tài chính
1. Chế độ tài chính của
Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Hàng năm, Quỹ có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu-chi tài chính (kèm
theo thuyết minh chi tiết) báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ trước khi gửi cơ quan cấp
trên và các cơ quan liên quan thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Quỹ là tổ chức tài
chính nhà nước, hạch toán độc lập, chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ
máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
3. Kết quả hoạt động
tài chính của Quỹ là chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm, được xác
định giữa tổng thu nhập trừ tổng chi phí phát sinh trong năm.
4. Năm tài chính của
Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch.
5. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc điều hành Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ
quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
Điều
15. Chế độ kế toán
1. Chế độ kế toán của
quỹ thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành;
2. Chế độ kế toán của
Quỹ thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhà nước hiện hành.
Điều
16. Báo cáo quyết
toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Quỹ lập báo cáo tài
chính, báo cáo thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ và các báo cáo khác theo
định kỳ (quý, năm), đột xuất cho UBND tỉnh và các các cơ quan liên quan theo
quy định.
2. Kết thúc năm tài
chính, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm chậm nhất trước ngày
31 tháng 3 của năm sau, gồm các báo cáo sau:
a) Báo cáo quyết toán
nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
b) Báo cáo quyết toán
sử dụng vốn của Quỹ.
c) Báo cáo quyết toán
thu-chi tài chính của Quỹ.
3. Báo cáo quyết toán
hàng năm của Quỹ phải có ý kiến của Ban kiểm soát Quỹ và trình Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua, báo cáo UBND tỉnh và gửi về Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt
theo thẩm quyền.
Điều
17. Kiểm toán
1. Quỹ tự tổ chức kiểm
toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật
về kiểm toán độc lập.
2. Kết quả kiểm toán
phải được báo cáo kịp thời với Ban kiểm soát Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
18. Trích lập các quỹ theo quy định
1. Quỹ được trích lập
quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ
chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định
hiện hành.
2. Mục đích sử dụng
các Quỹ.
a) Quỹ bổ sung vốn điều
lệ được dùng để tăng vốn điều lệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Quỹ đầu tư phát triển
được sử dụng để: đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều
kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng phê duyệt.
c) Quỹ khen thưởng được
sử dụng để khen thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên,
người lao động có thành tích trong công tác, học tập; thưởng đột xuất cho các
cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiệp vụ mang lại hiệu
quả; mức thưởng do Giám đốc điều hành Quỹ quyết định.
Quỹ khen
thưởng còn được dùng để thưởng cho các cá nhân, tập thể ngoài Quỹ có quan hệ,
đóng góp hệu quả vào hoạt động của Quỹ; mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định.
d) Quỹ phúc
lợi được sử dụng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các
công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
chung với các đơn vị khác theo thỏa thuận. Chi cho các hoạt động thể thao, văn
hóa phúc lợi công cộng của tập thể người lao động. Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên,
đột xuất cho người lao động. Đóp góp cho quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động
phúc lợi khác. Giám đốc điều hành Quỹ phối hợp với công đoàn để quản lý, sử dụng
quỹ này.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản thi hành
Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế tổ chức hoạt động và quản
lý sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên do Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến thống nhất của Hội
đồng quản lý Quỹ để trình UBND tỉnh quyết định.
Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc điều hành Quỹ và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành Quy chế này./.