ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2009/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
11 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HOÁ KÊNH MƯƠNG TỈNH HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài
chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương;
Căn cứ Quyết định số Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 134/1999/TT-QLN ngày 25
tháng 9 năm 1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện kiên cố hoá kênh mương;
Căn cứ thông tư số 72/2000/TT-BTC ngày 19
tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tổ chức thực hiện
Chương trình kiên cố hoá kênh mương;
Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21
tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản
và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 2498/CV-SKHĐT-NN ngày 09/11/2009 và Báo cáo thẩm định của Sở
Tư Pháp tại Công văn số 918/BC-STP ngày 19 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số nội dung quản lý, tổ
chức thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết
định số 30/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 7 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà
Bình về cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh
mương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HOÁ KÊNH MƯƠNG TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2009
của UBND tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định này
áp dụng cho các dự án kiên cố hoá kênh mương sử dụng nguồn vốn thuộc chương trình
kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
- Những dự án
kiên cố hoá kênh mương được đầu tư bằng nguồn vốn khác không thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy định này.
Điều 2.
Khuyến khích các dự án có nội dung kiên cố hoá kênh mương thuộc các
chương trình, nguồn vốn khác, áp dụng quy định này.
Chương II
NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ
Điều 3. Nguồn vốn Chương trình kiên cố kênh mương được
chia theo 3 loại kênh: Kênh loại I và loại II do ngân sách đầu tư 100%; Kênh Loại
III thực hiện theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong đó:
- Nhà nước hỗ
trợ vật tư xây dựng, nhân công kỹ thuật nhưng tối đa không quá 70% dự toán đối
với các xã khu vực 1, khu vực 2 và không quá 85% dự toán đối với các xã khu vực
3; còn lại là nhân dân đóng góp. (phân loại khu vực theo tiêu chí phân vùng xã
tại Quyết định số 393/QĐ-UBDT ngày 29/3/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
Dân tộc).
- Nhân dân
vùng hưởng lợi đóng góp bằng ngày công lao động để thực hiện các công việc đào
đắp đất, vận chuyển vật liệu, hoặc nhân công và vật tư xây dựng.
Điều 4. Nguồn vốn đầu tư cho chương trình kiên cố hoá kênh mương bao gồm:
1. Vay tín dụng
ưu đãi đầu tư phát triển Nhà nước theo Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15
tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguồn thu của
các huyện, thành phố.
3. Các nguồn vốn
huy động từ các chương trình, dự án trên địa bàn.
4. Nguồn vốn
huy động, đóng góp của nhân dân vùng hưởng lợi.
Chương III
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 5. Chủ đầu tư:
- Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố làm chủ đầu tư dự án kiên cố hoá kênh mương thuộc các công
trình thuỷ lợi do địa phương quản lý khai thác. Tùy theo khả năng điều kiện, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
làm chủ đầu tư các dự án kiên cố kênh mương do cấp mình quản lý.
- Công ty Khai
thác công trình thuỷ lợi làm Chủ đầu tư dự án kiên cố kênh mương thuộc các công
trình do Công ty quản lý.
Điều 6. Ban quản lý xây dựng công trình kiên cố hoá kênh mương:
a) Đối với các
công trình do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm chủ đầu tư: Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập Ban quản lý xây dựng công trình,
thành phần gồm:
- Đồng chí Trưởng
hoặc Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm Trưởng ban.
- Đồng chí Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi được hưởng lợi
từ công trình, làm Phó Trưởng ban.
- Một số thành
viên khác là cán bộ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật của huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn nơi được hưởng lợi từ công trình làm uỷ viên.
b) Đối với
công trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi hưởng lợi từ công trình làm chủ đầu tư, việc thành lập Ban
quản lý xây dựng công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định, thành phần Ban quản lý gồm:
- Đồng chí Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi được hưởng lợi từ
công trình làm Trưởng ban
- Đồng chí cán
bộ phụ trách thuỷ lợi xã, phường, thị trấn nơi được hưởng lợi từ công trình làm
Phó Trưởng ban.
- Đồng chí cán
bộ phụ trách địa chính nông nghiệp xã, phường, thị trấn nơi được hưởng lợi từ
công trình làm Phó trưởng ban.
- Đồng chí Trưởng
thôn, bản nơi được hưởng lợi từ công trình làm ủy viên.
- Một số thành
viên khác là cán bộ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật của xã, phường, thị trấn nơi
được hưởng lợi từ công trình làm uỷ viên.
c) Đối với những
công trình do Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi làm chủ đầu tư, Giám đốc
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi quyết định thành lập Ban quản lý xây dựng
công trình. Ban quản lý xây dựng công trình nhất thiết phải có thành viên là
lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách công tác thuỷ lợi
của huyện sở tại và Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi được hưởng lợi từ công trình cùng tham gia để đảm bảo thực hiện tốt
các công việc:
- Tham gia lựa
chọn tuyến kênh.
- Tham gia huy
động đóng góp của nhân dân địa phương và tham gia tổ chức thực hiện các công việc
do nhân dân đóng góp quy định tại Điều 3.
- Tham gia
theo dõi, giám sát chất lượng công trình và việc nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình theo quy định hiện hành.
Chương IV
LẬP DỰ
ÁN, BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT (THIẾT KẾ KỸ THUẬT, TỔNG DỰ TOÁN) CÔNG TRÌNH
Điều 7. Phân loại kênh mương:
Kênh loại I:
Là kênh trục chính của những hệ thống lớn và quan trọng ở miền núi.
Kênh loại II:
Là kênh tưới tiêu cho liên huyện, liên xã.
Kênh loại III:
Là kênh mương liên thôn, nội đồng.
Điều 8. Kế hoạch hoá công tác kiên cố kênh mương:
- Hàng năm, chủ
đầu tư báo cáo kết quả tình hình thực hiện, huy động nhân dân đóng góp của năm
trước, nhu cầu tiếp theo, xây dựng kế hoạch kiên cố kênh mương, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét để chủ động cân đối vốn kiên cố kênh mương năm sau. Thời
gian báo cáo trước 31 tháng 10 hàng năm.
- Việc xây dựng
kế hoạch kiên cố kênh mương nhất thiết phải được tổng hợp nhu cầu từ thôn bản,
xã phường, thị trấn hưởng lợi từ công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông
báo (bằng văn bản) đến các địa phương về chủ trương, cơ chế chính sách, đối tượng
đầu tư để nhân dân vùng hưởng lợi bàn bạc, lựa chọn công trình và xây dựng
phương án đóng góp (có văn bản cam kết đóng góp). Trên cơ sở đề nghị của các địa
phương, chủ đầu tư tổng hợp kế hoạch báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cân đối
và quyết định. Kế hoạch cần phân định rõ kênh loại I, kênh loại II, kênh loại
III, chiều dài kênh các loại cần kiên cố, kế hoạch vốn nhà nước, kế hoạch vốn
nhân dân đóng góp.
- Uỷ ban nhân
dân tỉnh căn cứ kết quả thực hiện, tình hình huy động nhân dân đóng góp cho nhiệm
vụ kiên cố kênh mương năm trước, nhu cầu kiên cố kênh mương và khả năng hỗ trợ
từ ngân sách tỉnh để xem xét phân bổ kế hoạch vốn cho các huyện, thành phố và
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trên cơ sở xem xét ưu tiên vốn cho các địa
phương huy động tốt sự tham gia đóng góp của nhân dân. Các chủ đầu tư căn cứ kế
hoạch vốn được giao, phân bổ vốn cho các danh mục cụ thể. Kế hoạch phân bổ vốn
cho từng công trình phải được gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án kiên cố kênh mương:
1. Đối với kênh loại I, kênh loại
II và kênh loại III có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên: Việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự án kiên cố kênh, thực hiện theo quy định tại Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng
công trình cùng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với kênh loại III có tổng mức
đầu tư dưới 15 tỷ đồng: Chỉ cần lập báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt như sau:
a) Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Căn cứ kế hoạch vốn đã giao cho
từng danh mục, Chủ đầu tư lập, phê duyệt đề cương, dự toán công tác tư vấn khảo
sát thiết kế, chỉ định đơn vị tư vấn có đủ năng lực để lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật (thiết kế, dự toán công trình) theo quy định về trình tự quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành.
- Công tác khảo sát thiết kế kiên
cố kênh mương cơ bản theo tuyến kênh cũ, đơn giản, vì vậy cần hạn chế các khối
lượng khảo sát. Chi phí cho công tác khảo sát thiết kế trước thuế được khoán tối
đa không quá 5% giá trị chi phí xây lắp trước thuế. Các Chủ đầu tư phải cùng
đơn vị tư vấn thiết kế tính toán kỹ phương án độ dốc và mặt cắt kênh, thống nhất
vị trí đặt các cống, phai phân phối nước, lựa chọn vật liệu xây đúc kênh phù hợp
để đảm bảo diện tích chiếm đất ít nhất, hiệu quả tưới cao nhất.
- Phương án thiết kế, dự toán trước
khi thẩm định cần được công khai trước dân vùng hưởng lợi để dân bàn bạc, xây dựng
phương án thực hiện phần vốn do nhân dân đóng góp. Dự toán phần vốn nhân dân
đóng góp phải được lập tách riêng. Cấp phối vật tư, vật liệu của các khối lượng
xây đúc phải tính toán bóc tách và tổng hợp, công khai tổng khối lượng các loại
vật tư vật liệu để tiện cho công tác kiểm tra giám sát của nhân dân vùng hưởng
lợi từ công trình.
b) Thẩm định, phê duyệt báo cáo
kinh tế kỹ thuật:
- Chủ đầu tư lựa chọn và quyết định
đơn vị tư vấn thẩm tra dự án trước khi tổ chức thẩm định.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình sau khi nhận được báo
cáo kết quả thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc cấp mình quản lý (Kể
cả các danh mục công trình kiên cố kênh loại III do Công ty Khai thác công
trình thuỷ lợi được giao làm Chủ đầu tư nhưng nằm trong phạm vi địa giới hành
chính do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý).
Chương V
TỔ CHỨC
THI CÔNG, NGHIỆM THU BÀN GIAO ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 10. Lựa chọn nhà thầu thi
công xây lắp:
1. Đối với các công trình kiên cố
hoá kênh loại I, loại II, các công trình có giá trị xây lắp từ 5 tỷ đồng trở
lên việc lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp thực hiện theo quy định hiện hành về
đấu thầu.
2. Đối với các công trình kiên cố
hoá kênh loại III có giá trị xây lắp dưới 5 tỷ đồng:
a) Cơ chế thực hiện: Lựa chọn nhà
thầu vận dụng theo cơ chế Chương trình 135 giai đoạn II quy định tại Điểm e,
Khoản 2.5.1, Mục 2.5, Phần 2 Thông tư số 01/2008/TTLB-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Cụ thể:
- Gói thầu xây lắp có giá từ 300
triệu đồng trở xuống, thực hiện theo hình thức đấu thầu có sự tham gia của cộng
đồng. Chủ đầu tư thông báo cho nhân dân biết để cộng đồng đăng ký tham gia thực
hiện. Trường hợp có nhiều nhóm cộng đồng cùng đăng ký tham gia thì Chủ đầu tư tổ
chức họp các nhóm đã đăng ký để công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả,
tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả đấu thầu; nếu hết thời hạn thông báo
(do Chủ đầu tư quyết định), chỉ có 1 nhóm cộng đồng tham gia thì Chủ đầu tư
giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không có nhóm cộng đồng tham gia thì Chủ
đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm phán, ký hợp đồng thực hiện;
- Gói thầu xây lắp hoặc gói thầu
xây lắp kết hợp mua sắm hàng hoá có giá trị từ trên 300 triệu đồng trở lên đến
dưới 5 tỷ đồng, tổ chức đấu thầu trên cơ sở lựa chọn năng lực và giá dự thầu của
ít nhất 3 nhà thầu tham gia. Trường hợp hết hạn thông báo không đủ 3 nhà thầu
tham gia gói thầu thì Ban quản lý xây dựng công trình báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố xem xét quyết định; đối với Công ty Khai thác các
công trình thuỷ lợi Ban quản lý xây dựng công trình báo cáo Giám đốc Công ty
quyết định.
Quy trình thực hiện đấu thầu như
sau:
+ Thông báo công khai về việc tổ
chức đấu thầu, địa điểm, thời gian phát hành hồ sơ yêu cầu;
+ Lập hồ sơ yêu cầu và phát hành hồ
sơ yêu cầu;
+ Chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
+ Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất;
+ Trình duyệt, thẩm định và phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
+ Thương thảo, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
b) Thẩm quyền quyết định:
- Đối với các dự án kiên cố kênh
do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố làm chủ đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Đối với các dự án kiên cố kênh
do Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi làm Chủ đầu tư, Giám đốc Công ty Khai
thác công trình thuỷ lợi quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 11. Giám sát thực hiện,
nghiệm thu công trình:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình
phải kết hợp cùng với người dân vùng hưởng lợi để tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ, đảm bảo thi công đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng hiện hành.
- Thành phần tham gia giám sát,
nghiệm thu gồm đại diện: Ban quản lý xây dựng công trình, Tư vấn thiết kế, Tư vấn
giám sát, Đơn vị thi công, Ban giám sát cộng đồng người hưởng lợi.
Điều 12. Bàn giao, duy tu công
trình:
- Công trình thi công xong, Chủ đầu
tư phải tiến hành tổ chức bàn giao cho đơn vị quản lý theo phân cấp hiện hành để
kịp thời khai thác, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Hàng năm đơn vị quản lý lập kế
hoạch duy tu định kỳ, huy động cộng đồng nhân dân vùng hưởng lợi tham gia thực
hiện để công trình phát huy hiệu quả sử dụng.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về quản lý Nhà nước chương trình kiên cố kênh mương; là cơ quan thường
trực chương trình.
- Sở Tài chính
chủ trì cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đề xuất mức vay, phân bổ vốn vay cho các huyện, thành phố và Công ty Khai thác
công trình thuỷ lợi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Sở Tài
chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước và các các quy định hiện hành để thông báo vốn, thanh, quyết toán vốn,
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố, Công ty Khai thác công trình thủy lợi căn cứ kế hoạch vốn
được giao, phân bổ cho các công trình cụ thể. Tổ chức quản lý, thực hiện phần vốn
được giao, báo cáo đúng quy định.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.