ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 815/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 30 tháng 12
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Căn cứ Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4265/TTr-STNMT ngày 19/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này ban hành Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ TNMT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NL, CNXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
KẾ HOẠCH
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 815/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Để có cơ sở triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; thực hiện tốt Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai về việc Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai; chuẩn bị
tốt cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thống nhất
trong toàn ngành, để hoàn thiện hệ thống Cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh được cập
nhật thường xuyên, dễ khai thác và sử dụng phục vụ có hiệu quả cho công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên môi trường và đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phòng tránh thiên tai
và bảo vệ môi trường; đáp ứng thông tin cho nhu cầu sử dụng của cộng đồng trong
hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học; từng bước thực hiện chiến lược
kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường và mẫu vật phải khoa học,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương nhằm đảm bảo dữ liệu được
thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống.
Việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường phải tuân thủ đúng các quy định,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung thông
tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu
tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên thông tin, dữ liệu có thể dùng cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau.
Thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai
và các quy định của Pháp luật có liên quan.
II. NỘI DUNG
1. Nhiệm vụ
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan đến thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên
và Môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt và Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; các quy định của Pháp luật có liên quan.
- Bố trí kinh phí phù hợp cho công
tác lưu trữ; công tác thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên môi trường; thực hiện việc thu chỉnh lý hồ sơ, số hóa
tài liệu để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu hiệu quả, gia
tăng giá trị thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; kết nối chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên trang thông tin điện tử Sở tài
nguyên và môi trường.
2. Thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Ban hành Quy
chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Về khối lượng
hồ sơ tài liệu, thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường thực hiện năm 2020
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trong năm 2020 chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt
công tác thu thập thông tin dữ liệu, chỉnh lý, số hóa hồ sơ tài liệu và báo cáo
theo từng danh mục, số lượng cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung
tâm Công nghệ thông tin.
3.1. Số lượng hồ sơ tài liệu thu thập, chỉnh lý và số hóa của Phòng Tài nguyên và Môi trường và
Trung tâm Công nghệ thông tin, như sau:
Stt
|
Tên
đơn vị
|
Hồ
sơ tồn đọng từ trước chuyển sang (mét)
|
Kế
hoạch thực hiện năm 2020
|
Thu
thập hồ sơ (mét)
|
Chỉnh
lý hồ sơ (mét)
|
Số
hóa hồ sơ (hồ sơ)
|
01
|
Thành phố Pleiku
|
15
|
10
|
15
|
120.000
|
02
|
Thị xã Ayun Pa
|
5,41
|
1,2
|
5,41
|
0
|
03
|
Thị xã An Khê
|
08
|
02
|
10
|
3.000
|
04
|
Huyện Đak Đoa
|
55
|
02
|
55,5
|
0
|
05
|
Huyện Mang Yang
|
35
|
05
|
38
|
0
|
06
|
Huyện Đak Pơ
|
1,5
|
0,5
|
0
|
0
|
07
|
Huyện Kông Chro
|
11
|
02
|
12
|
0
|
08
|
Huyện K’Bang
|
34,5
|
01
|
10
|
1.500
|
09
|
Huyện Krông Pa
|
06
|
02
|
0
|
2.000
|
10
|
Huyện Phú Thiện
|
4,5
|
01
|
04
|
1.500
|
11
|
Huyện Ia Pa
|
13
|
02
|
15
|
0
|
12
|
Huyện Chư Sê
|
13
|
02
|
15
|
0
|
13
|
Huyện Chư Pưh
|
13
|
05
|
08
|
1.057
|
14
|
Huyện Chư Prông
|
30
|
1,5
|
10
|
0
|
15
|
Huyện Đức Cơ
|
05
|
05
|
05
|
17.250
|
16
|
Huyện Ia Grai
|
36
|
02
|
36
|
0
|
17
|
Huyện Chư Păh
|
02
|
05
|
0
|
10.000
|
18
|
Trung tâm CNTT
|
20
|
05
|
20
|
0
|
Tổng
cộng
|
307,91
|
54,20
|
258,91
|
156.307
|
3.2. Số lượng hồ sơ, tài liệu thu
thập, chỉnh lý và số hóa
của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, như sau:
Stt
|
Tên
đơn vị
|
Hồ
sơ tồn đọng từ trước chuyển sang (mét)
|
Kế
hoạch thực hiện năm 2020
|
Thu
thập hồ sơ (mét)
|
Chỉnh
lý hồ sơ (mét)
|
Số
hóa hồ sơ (hồ sơ)
|
01
|
CN Tp. Pleiku
|
410
|
40
|
20
|
10.000
|
02
|
CN Thị xã Ayun Pa
|
58,6
|
6
|
6
|
0
|
03
|
CN Thị xã An Khê
|
130
|
24
|
10
|
1.500
|
04
|
CN Huyện Đak Đoa
|
141
|
20
|
41
|
0
|
05
|
CN Huyện Mang Yang
|
80
|
3
|
5
|
0
|
06
|
CN Huyện Đak Pơ
|
60,6
|
5,2
|
5,2
|
2.100
|
07
|
CN Huyện Kông Chro
|
29,9
|
5
|
6,5
|
0
|
08
|
CN Huyện K’Bang
|
27,5
|
4
|
7
|
1.500
|
09
|
CN Huyện Krông Pa
|
29,56
|
8,5
|
7
|
0
|
10
|
CN Huyện Phú Thiện
|
28,35
|
12,5
|
5
|
0
|
11
|
CN Huyện Ia Pa
|
23
|
2
|
4
|
0
|
12
|
CN Huyện Chư Sê
|
138
|
15
|
5
|
0
|
13
|
CN Huyện Chư Pưh
|
80
|
5
|
7
|
2.000
|
14
|
CN Huyện Chư Prông
|
49
|
15
|
15
|
0
|
15
|
CN Huyện Đức Cơ
|
77
|
10
|
10
|
0
|
16
|
CN Huyện Ia
Grai
|
40
|
10
|
12
|
0
|
17
|
CN Huyện Chư Păh
|
41
|
18
|
16
|
0
|
18
|
VP đăng ký đất đai tỉnh
|
28,2
|
5
|
7
|
0
|
Tổng
cộng
|
1.471.71
|
208,20
|
188,70
|
17.100
|
4. Các hoạt động về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường
4.1. Giao nộp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường: cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hoặc thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường có được trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm giao nộp theo quy định của pháp luật. Giấy xác nhận giao nộp
sản phẩm của đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là
tài liệu bắt buộc trong hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án và phê duyệt quyết toán dự án theo quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được các tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến tặng cho nhà nước phục vụ lợi
ích chung của đất nước.
Thu thập, cập nhật danh mục thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các cơ quan, tổ chức
đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý. Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đang sở hữu.
Việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao
nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi
bí mật nhà nước và các hoạt động khác có liên quan đến thông tin, dữ liệu thuộc
phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trong thời
hạn chậm nhất 03 (ba) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách
nhiệm giao nộp cho đơn vị được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường (Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc quyết định).
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có kế
hoạch kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai, thực
hiện Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ
thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
- Việc quản lý, lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành.
- Tất cả các thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện
pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
- Công tác quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công bố, cung cấp sử dụng: Thu thập
thông tin, dữ liệu đưa vào lưu trữ, bảo quản; Chỉnh lý, tu bổ, phục chế thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Tổ chức xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường phục vụ tra cứu, khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu tài; Xây dựng, vận hành hệ thống
thông tin quản lý, cung cấp, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
- Việc cung cấp, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân
phải theo đúng quy định của pháp luật.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục
vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu hiệu quả,
gia tăng giá trị thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên trang
thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường; đảm bảo an toàn, bảo mật thông
tin và an ninh mạng.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định danh mục thông tin,
dữ liệu tài nguyên môi trường cần thu thập, ước tính khối lượng tài liệu thu thập
và lập kế hoạch của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và thời gian giao nộp, cung
cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Thời gian
hoàn thành trước ngày 15 tháng 9 năm 2020 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, báo cáo và xây dựng kế hoạch.
4.3. Các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải cung cấp và báo cáo
các thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, chỉnh lý,
số hóa về Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các
Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và thực hiện các nội dung thu thập, quản
lý, khai thác thông tin, dữ liệu, xử lý chuẩn hóa dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; lập danh mục thông tin thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường để đăng trên trang thông tin điện tử của Sở; thực hiện kiểm
tra, đánh giá, xử lý, cập nhật và lưu trữ thông tin, dữ liệu đã được thu thập
đúng quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của cơ quan, đơn vị
lập gửi về Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định, Sở Tài chính cân đối theo
khả năng ngân sách, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Bố trí kinh phí trong dự toán được
giao để thực hiện Kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường; phối hợp lập Danh mục và thống kê dữ liệu về
tài nguyên và môi trường có được qua hoạt động của ngành; báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
và các phòng ban chuyên môn liên quan đến thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên
và Môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt; thống kê, thu thập, phân loại, cập
nhật, xử lý, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu, chỉnh lý tài
liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn theo quy định.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố cân đối nguồn kinh phí để phân bổ cho phòng
Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện theo kế hoạch thu thập, quản lý,
khai thác, sử dụng, chia sẻ và xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường
trên địa bàn do nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường năm 2020.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
kịp thời phản ảnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường./.