ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2561/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 16
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHĂM
SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TỈNH KON
TUM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
Thực hiện Quyết định số
659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp giai đoạn 2020 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2020 - 2030, như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác vệ sinh lao
động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, lối sống, dinh dưỡng lành mạnh cho người lao
động tại nơi làm việc, phòng chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động; Nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động, bảo đảm chất lượng nguồn
nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ
thể
- Ít nhất 01 cơ sở có đủ điều
kiện, dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và
kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
- 50% cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- 20% cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao
động đến năm 2025 và 30% đến năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng
được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
- 80% cơ sở lao động
được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống,
nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng
cường vận động tại nơi làm việc.
- 50% người lao động tại
các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về
yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- 100% người lao động tiếp
xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao
động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy
định đến năm 2025.
- 100% người bị tai nạn lao
động, được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, mắc bệnh nghề nghiệp được khám bệnh,
điều trị và phục hồi chức năng.
- 100% người lao động tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) vào
năm 2030.
- Đến năm 2025 giảm 15% các vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động, đến năm 2030 giảm 25% so với
giai đoạn 2010 - 2018.
II. Phạm vi, đối tượng và
thời gian triển khai
1. Phạm vi và đối tượng
- Tất cả các cơ sở lao động, cơ
sở sản xuất nhỏ, vừa, khu nông nghiệp, làng nghề các cơ sở y tế trên toàn tỉnh.
- Người sử dụng lao động, người
lao động, lao động nữ và người lao động lớn tuổi, người lao động không có hợp
đồng.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2020 - 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác quản
lý, phối hợp liên ngành về an toàn - vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
- Cập nhật kịp thời triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động
và Bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai xây dựng và áp
dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao
về tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức điều tra đúng thời
hạn quy định đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm
bị thương nặng từ hai người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm
của tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện có hiệu quả
công tác chăm sóc sức khỏe và Bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người lao động tại
nơi làm việc
- Triển khai công tác phòng
chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: bệnh nhiễm
khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí,
nhà máy sản xuất, nhà máy thủy điện,... tại nơi làm việc có tiếng ồn vượt mức
cho phép, Bụi phổi nghề nghiệp, giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các
cơ sở lao động có nguy cơ.
- Tổ chức khám, phát hiện sức
khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người lao động đúng theo quy định,
tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất
kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ,
hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng
cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả phòng
chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện nghiệp
vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
3. Đẩy mạnh công tác quan
trắc môi trường lao động tại nơi làm việc
- Xây dựng dữ liệu quan trắc
môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, đầu tư, trang thiết bị phục vụ nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động, nâng cao
năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ
sinh lao động.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao
động, đảm bảo chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi
làm việc.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
4. Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử
dụng lao động, người lao động và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp và có sức lan tỏa trong
tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền
giáo dục về an toàn - vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ làm
công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và người lao động đặc biệt là người lao động trong khu vực không có quan
hệ lao động.
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải
thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ
sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan
nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối
hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện
kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
5. Thực hiện có hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình an
toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an
toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh
nghề nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
công tác phối hợp triển khai thực hiện Chương trình giữa các sở, ngành, địa
phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của các ngành, địa phương, đơn vị theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi
Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ sở lao động, làng nghề... tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp, cách phòng
chống bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác giám sát, quan trắc môi trường lao
động; Kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc,
môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Xử lý kịp thời các vụ, người
bị tai nạn lao động tại nơi làm việc, được sơ cấp cứu tại các cơ sở y tế, mắc
bệnh nghề nghiệp được khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
- Kiểm tra, giám sát, chặt chẽ
hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể ở các cơ sở lao động làm
ảnh hưởng sức khỏe người lao động.
- Thực hiện hiệu quả phòng
chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Tổ chức các lớp tập huấn,
huấn luyện và đầu tư, nâng cấp máy, thiết bị để quan trắc môi trường lao động,
nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp.
- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ
chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe
người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp
thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về
quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và
Bệnh nghề nghiệp người lao động tại nơi làm việc.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Hướng dẫn các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đúng các quy định hiện hành của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, thường xuyên thanh tra, kiểm tra và
kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về luật An toàn, vệ sinh
lao động.
3. Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo khả năng ngân sách, đúng quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan vận động, huy động các nguồn vốn tài trợ
trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền
Thông: chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng các chuyên đề
tuyên truyền về an toàn lao động, vệ sinh lao động, các phóng sự về các đơn vị,
cá nhân điển hình làm tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
6. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh
- Chỉ đạo các công đoàn ngành,
Liên đoàn lao động thành phố và các huyện tăng cường các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan
truyền thông để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong
trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
7. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan
truyền thông, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức,
triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo
hội viên, bà con nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tập huấn, tư vấn cho hội viên, bà con nông dân
về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương
pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm nghiệp...
8. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp và chỉ đạo thực hiện tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Bố trí kinh phí để tổ
chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình
thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao
động của người sử dụng lao động, người lao động.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo
cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động.
10. Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
- Tổ chức thực hiện đúng các
quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
- Tích cực tham gia các hoạt
động triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp năm 2020 - 2030 theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải
thiện điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền
công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động;
tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động;
chấp hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc
việc báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung Kế
hoạch, các đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp liên
quan đến chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình; định kỳ báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về kết quả triển khai thực hiện (báo cáo
06 tháng trước ngày 20 tháng 6; báo cáo tổng kết năm trước ngày 30 tháng 11).
2. Sở Y tế chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, địa
phương; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo 06 tháng
trước ngày 25 tháng 6; báo cáo tổng kết năm trước ngày 05 tháng 12)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh phụ trách;
- Lưu: VT, KGVXPTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|