Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
3845/VBHN-BTP
Loại văn bản:
Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành:
Bộ Tư pháp
Người ký:
Mai Lương Khôi
Ngày ban hành:
27/06/2025
Ngày hợp nhất:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
BỘ TƯ PHÁP
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3845/VBHN-BTP
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025
THÔNG TƯ
BAN HÀNH, HƯỚNG DẪN VIỆC GHI
CHÉP, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ SỔ, MẪU GIẤY TỜ, HỒ SƠ NUÔI CON NUÔI
Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và
lưu trữ S ổ , mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi
con nuôi, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 02 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023;
2. Thông tư số 10/2025/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi; Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư Ban hành, hướng
dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con
nuôi[1] .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử
dụng các mẫu Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt
động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, giấy tờ nuôi con nuôi; lưu
trữ, quản lý Sổ, giấy tờ nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước,
hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi
Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng sử dụng mẫu Sổ và mẫu giấy tờ
1. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và người nước ngoài thường trú
ở nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi tại Việt Nam;
2. Ủy ban nhân dân các cấp;
3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp);
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
5. [2] Cục Hành chính tư pháp thuộc Bộ Tư
pháp[3] ;
6. Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa
đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
7. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 3. Ban hành mẫu Sổ, mẫu giấy tờ[4]
1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) 02 mẫu S ổ (Phụ lục I);
b) 06 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi
trong nước (Phụ lục II);
c) 19 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài (Phụ lục III);
d) 07 mẫu giấy tờ dùng chung cho việc đăng ký nuôi
con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Phụ lục IV);
đ) Bản điện tử Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong
nước (Phụ lục V).
2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ
thuật của mẫu Sổ và mẫu giấy tờ được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Thông tin tại các mẫu đơn, tờ khai đồng thời được
sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước
cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Người thực hiện thủ tục hành chính ký chữ ký
số vào mẫu đơn, tờ khai điện tử.
4. Người ký bản điện tử của các giấy tờ là kết quả
giải quyết thủ tục hành chính thực hiện ký số theo quy định pháp luật.
Điều 4. In, phát hành mẫu Sổ và mẫu giấy tờ
1. Các mẫu Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn),
cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có thể truy cập, tự in để sử dụng, trừ mẫu Sổ và
các mẫu giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.
Các mẫu Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi do cơ quan đăng
ký nuôi con nuôi tự in phải được in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe,
mất nét hoặc phai màu.
2.[5] Việc in, phát hành Sổ đăng ký nuôi
con nuôi, bản chính có nội dung và bản chính - phôi không có nội dung của Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi trong nước, Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài, Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Giấy
chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay số
33 được thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký nuôi con nuôi đã sử
dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung thì có thể sử dụng phôi mẫu
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - phôi, không có nội
dung) và phôi mẫu Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (bản
chính - phôi, không có nội dung) để in trực tiếp toàn bộ nội dung thông tin
đăng ký nuôi con nuôi theo đúng tiêu chuẩn, được Bộ Tư pháp công nhận.
4. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết việc nuôi
con nuôi (sau đây gọi chung là người có yêu cầu) truy cập trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn) để tự in và sử dụng các
loại mẫu Đơn, Tờ khai và Báo cáo.
Trường hợp người có yêu cầu không thể tự in các loại
mẫu Đơn, Tờ khai và Báo cáo, thì cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm
in và phát miễn phí cho người có yêu cầu.
Điều 5. Yêu cầu đối với việc ghi và cách ghi Sổ đăng
ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con nuôi[6]
1. Công chức cấp xã, công chức Sở Tư pháp, viên chức
ngoại giao, lãnh sự, công chức Cục Hành chính tư pháp thuộc Bộ Tư pháp (sau đây
gọi là người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi) là người thực hiện thủ tục
phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con
nuôi.
Nội dung ghi phải chính xác, chữ viết phải rõ ràng,
đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa, viết cùng một màu mực, không dùng mực
đỏ.
Việc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt
động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên máy tính.
2. Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi, con nuôi và
người giao con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Thẻ căn cước/Căn cước
điện tử/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán
ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
3. Mục Nơi sinh của con nuôi ghi đầy đủ theo Giấy
khai sinh.
4. Mục Nơi cư trú được ghi như sau:
a) Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo địa
chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 02 cấp hành chính (cấp xã, cấp tỉnh). Trường
hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô,
cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường
trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.
b) Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài thường
trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp cha,
mẹ nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian
ít nhất là 01 năm mà chưa được cấp thẻ thường trú thì ghi đồng thời cả địa chỉ
thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam.
c) Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ đăng ký
thường trú của con nuôi và ghi đủ 02 cấp hành chính (cấp xã, cấp tỉnh). Trường
hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường
hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ
nơi đang thực tế sinh sống.
Trường hợp con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi
tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp cơ sở nuôi dưỡng có
nhiều cơ sở trực thuộc thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở trực thuộc nơi
trẻ em sống.
5. Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được ghi
như sau:
a) Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng
ký ở trong nước thì ghi tên Ủy ban nhân dân cấp xã và tên địa danh cấp tỉnh nơi
đăng ký.
b) Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng
ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài.
c) Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký.
Điều 6. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ đăng ký nuôi con
nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi
1. Trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi, nếu có sai
sót trên giấy tờ nuôi con nuôi thì người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi
phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ nuôi
con nuôi đã bị sửa chữa.
2. Trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi nếu có sai
sót trong việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, người làm công tác
đăng ký nuôi con nuôi phải gạch ngang phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên
phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ
đã tẩy xóa.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang Sổ thì người làm
công tác đăng ký nuôi con nuôi phải gạch chéo trang bỏ trống.
Cột ghi chú của S ổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày,
tháng, năm sửa; người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên.
Người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi có trách
nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký nuôi con nuôi biết về việc sửa chữa
sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm kiểm tra, đóng
dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi không được
tự ý tay xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong giấy tờ nuôi
con nuôi và S ổ đăng ký nuôi con
nuôi.
3. Khi quá trình đăng ký nuôi con nuôi đã kết thúc mà
sau đó mới phát hiện có sai sót thông tin trong Sổ hoặc giấy tờ nuôi con nuôi
do lỗi của người đi đăng ký nuôi con nuôi hoặc của cơ quan đăng ký nuôi con
nuôi thì thực hiện việc cải chính. Thủ tục cải chính được thực hiện theo quy
định của pháp luật về cải chính hộ tịch.
Điều 7. Lưu trữ, quản lý Sổ và hồ sơ nuôi con nuôi
1. Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được cơ quan đăng ký
nuôi con nuôi giữ gìn, bảo quản và lưu trữ vĩnh viễn để sử dụng, phục vụ nhu
cầu của người dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng
ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ và Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ, có thể được l ưu trữ điện tử tạo lập từ việc số hóa.
3. Cục Hành chính tư pháp thuộc Bộ Tư pháp[7] ,
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã, [8 ] Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản,
khai thác sử dụng Sổ, hồ sơ nuôi con nuôi, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo đúng quy định
của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối
mọt để bảo đảm an toàn.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động
của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì các
mẫu giấy tờ nuôi con nuôi đã có trong hồ sơ vẫn tiếp tục có giá trị pháp lý
theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
2. Giấy Chứng nhận nuôi con nuôi, Quyết định về việc
cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài và Sổ đăng ký nuôi con nuôi theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tư pháp đang sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiếp tục sử
dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Điều 9. Hiệu lực thi hành[9]
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 02 năm
2021 và thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng bi ể u mẫu nuôi con nuôi.
2. Bãi bỏ Mẫu số 01/BC/PTTE được quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 9 và Mẫu số 02/BC/VPCNNNg được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư
pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để
có hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
(để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm
hành chính -
Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, HCTP.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai
Lương Khôi
PHỤ LỤC I
DANH MỤC S Ổ [10]
PHỤ LỤC II
DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG
CHO VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG N Ư ỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI [11]
PHỤ LỤC III
DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG
CHO VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI [12]
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG
CHUNG CHO VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC VÀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI [13]
PHỤ LỤC V
BẢN ĐIỆN TỬ GIẤY TỜ NUÔI CON
NUÔI [14]
PHỤ LỤC 5
NỘI DUNG CÁC MẪU ĐIỆN TỬ
TƯƠNG TÁC VỀ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRỰC TUYẾN[15]
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
[1] Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ,
hồ sơ nuôi con nuôi có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Con nuôi;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu
trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.”
Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu
giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi; Nghị định số 06/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hành chính tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu
trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Thông tư số 07/2023/TT-BTP.”
[2] Cụm từ “Cục Con nuôi,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của
Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023.
[3] Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ “Cục Hành chính tư pháp
thuộc Bộ Tư pháp” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày
28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi
chép, sử dụng, quản lý và l ưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 07/2023/TT-BTP, có hiệu lực
từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ tr ưởng Bộ Tư pháp ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023;
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[7] Cụm từ “Cục Con nuôi” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu
giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 và được
thay thế bởi cụm từ “Cục Hành chính tư pháp thuộc Bộ Tư pháp” theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu
giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[8] Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ,
hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[9] Điều 3 của Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ,
mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 quy
định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm
2023.
2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng
ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép
hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết
xong thì các mẫu giấy tờ nuôi con nuôi đã có trong hồ sơ vẫn tiếp tục có giá
trị pháp lý theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTP”.
Điều 3 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu
trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Thông tư số 07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
8 năm 2025.
2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động
của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì các
mẫu giấy tờ nuôi con nuôi đã có trong hồ sơ vẫn tiếp tục có giá trị pháp lý
theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTP được sửa đổi, bổ sung năm
2023./..”
[10] Phụ lục này được thay thế theo quy định điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông
tư số của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số
07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[11] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 và được thay thế theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu
trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Thông tư số 07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[12] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ
nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 và được thay thế theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu
trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Thông tư số 07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[13] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi
con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 và được thay thế theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư s ố 10/2025/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và
lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Thông tư số 07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[14] Phụ lục 6 “Bản điện tử giấy tờ nuôi con nuôi” được bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu
giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 và được
thay thế bởi Phụ lục V “Bản điện tử giấy tờ nuôi con nuôi” theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và l ưu trữ
Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Thông tư số 07/2023/TT-BTP, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
[15] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 07/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP
ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi
chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi, có hiệu
lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2023 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sun g một số điều theo Thông tư số 07/2023/TT-BTP,
có hiệu lực từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
Văn bản hợp nhất 3845/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Thông tư ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 3845/VBHN-BTP ngày 27/06/2025 hợp nhất Thông tư ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
98
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng