ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2379/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 6 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số
163/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
công bố Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên Lưu vực sông Sê San;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Môi trường tại Công văn số 2153/SNNMT-CCTL&TNN ngày 15 tháng 6 năm 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Kon Tum(1) gồm
các nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Dự báo hiện trạng nguồn nước
trên địa bàn tỉnh, nhu cầu khai thác, sử dụng nước và đề xuất kế hoạch khai
thác, sử dụng nước của từng ngành, đơn vị, địa phương liên quan; các giải pháp
điều hòa, phân phối nguồn nước đáp ứng nhu cầu cho mục đích thủy điện, thủy lợi,
sinh hoạt, sản xuất và các mục đích khác trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên
cho cấp nước sinh hoạt, sản xuất phù hợp với thực trạng nguồn nước của tỉnh và
Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên Lưu vực sông Sê San được Bộ Tài nguyên và
Môi trường công bố tại Quyết định số 163/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân có
liên quan chủ động tổ chức thực hiện Kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo chức năng, nhiệm vụ. Chủ trì, phối hợp trong việc
tham mưu điều hòa, phân phối nguồn nước phù hợp với thực trạng nguồn nước, đáp ứng
nhu cầu khai thác, sử dụng nước cho mục đích thủy điện, thủy lợi, sinh hoạt, sản
xuất và các mục đích khác trên địa bàn tỉnh.
II. HIỆN TRẠNG
NGUỒN NƯỚC VÀ DỰ BÁO XU THẾ DIỄN BIẾN MƯA, DÒNG CHẢY, LƯỢNG NƯỚC TÍCH TRỮ TRONG
CÁC HỒ CHỨA NƯỚC
1. Hiện trạng
nguồn nước trên địa bàn tỉnh
1.1. Hiện trạng nguồn nước mưa,
nước mặt
a) Theo Kịch bản nguồn nước (lần
đầu) trên Lưu vực sông Sê San được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết
định số 163/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025:
- Tổng lượng mưa từ tháng 7 đến
tháng 12 năm 2024 trên lưu vực sông Sê San phổ biến ở mức thấp hơn trung bình
nhiều năm (TBNN) từ 10% đến 30%.
- Tổng lượng dòng chảy mùa lũ (từ
tháng 7 đến tháng 12 năm 2024) trên lưu vực sông Sê San thấp hơn trung bình
thời kỳ (TBTK), trong đó, tổng lượng dòng chảy trên sông Đăk Bla thấp hơn TBTK
từ 60% đến 91%; trên sông Đăk Tơ Kan phổ biến thấp hơn từ 5% đến 30%, riêng
tháng 12 cao hơn 17%; trên sông Pô Kô cao hơn từ 12% đến 19%, riêng tháng 8 thấp
hơn 33%.
b) Theo số liệu Đài khí tượng
thủy văn tỉnh Kon Tum
- Về lượng mưa: Từ tháng 7 đến
tháng 12 năm 2024, tổng lượng mưa phổ biến đạt từ 1.300 - 2.300mm, đạt mức xấp
xỉ và cao hơn so với TBNN.
- Diễn biến lượng mưa:
+ Tháng 7 năm 2024: Tổng lượng
mưa phổ biến đạt từ 200 - 600mm, riêng khu vực huyện Ia H‘Drai tổng lượng mưa
phổ biến đạt từ 800 - 1400mm; xấp xỉ và cao hơn TBNN từ 30 - 200%.
+ Tháng 8 năm 2024: Tổng lượng
mưa phổ biến đạt từ 200 - 500mm xấp xỉ và thấp hơn TBNN từ 10 - 40%, riêng khu
vực các huyện Đăk Glei và thành phố Kon Tum lượng mưa đạt mức cao hơn so với
TBNN từ 10 - 20%.
+ Tháng 9 năm 2024: Tổng lượng
mưa phổ biến đạt từ 320 - 500mm, riêng khu vực huyện Ia H‘Drai tổng lượng mưa
phổ biến đạt từ 600 - 880mm; cao hơn TBNN từ 10 - 60%.
+ Tháng 10 năm 2024: Tổng lượng
mưa phổ biến đạt từ 150 - 320mm; xấp xỉ và thấp hơn trung bình nhiều năm cùng
thời kỳ (TBNNCTK) từ 5 - 30%, khu vực các huyện Ia H’Drai, Ngọc Hồi và
thành phố Kon Tum đạt cao hơn TBNNCTK từ 10 - 30%.
+ Tháng 11 năm 2024: Tổng lượng
mưa phổ biến đạt từ 20 - 80mm; xấp xỉ và thấp hơn TBNNCTK từ 10 - 25%, riêng
khu vực huyện Kon Plông phổ biến đạt từ 420 - 720mm, cao hơn TBNNCTK từ 20 -
50%.
+ Tháng 12 năm 2024: Tổng lượng
mưa phổ biến đạt từ 5 - 30mm; xấp xỉ và thấp hơn TBNNCTK từ 3 - 11%, riêng khu
vực huyện Kon Plông phổ biến đạt từ 300 - 600mm, cao hơn TBNNCTK từ 30 - 50%.
- Tình hình thủy văn, nguồn nước
trong các tháng:
+ Từ tháng 01 đến đầu tháng 5
năm 2024, mực nước trên các sông, suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum có dao động nhỏ
theo xu thế giảm. Cuối tháng 5 và tháng 6 mực nước bắt đầu dao động theo xu thế
tăng dần.
+ Từ tháng 7 đến tháng 10 năm
2024, mực nước trên các sông, suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum có dao động mạnh
theo xu thế tăng dần và có 10 trận lũ với biên độ 1,00 - 1,80 mét, mực nước lớn
nhất đạt cao hơn mức báo động I.
+ Từ tháng 11 tới tháng 12 năm
2024, mực nước trên các sông, suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum dao động với biên
độ 0,10 - 0,30 mét theo xu thế giảm dần.
1.2. Hiện trạng tích nước của
các hồ chứa
Theo Kịch bản nguồn nước (lần đầu)
trên Lưu vực sông Sê San được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định
số 163/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025:
a) Đối với các hồ chứa thủy điện
Trên lưu vực sông Sê San thuộc
địa bàn tỉnh Kon Tum có khoảng 54 công trình thủy điện; trong đó 04 hồ chứa thủy
điện lớn, điều tiết năm trên lưu vực gồm: Ialy, Plei Krông, Sê San 4 và Thượng
Kon Tum với tổng dung tích thiết kế khoảng 3.123,8 triệu m3. Hồ Thượng Kon Tum
là công trình chuyển nước từ lưu vực sông Sê San sang lưu vực sông Trà Khúc; 03
hồ chứa: Ialy, Plei Krông, Sê San 4 ngoài vai trò cấp nước cho hạ du còn có nhiệm
vụ phối hợp vận hành để đảm bảo duy trì dòng chảy hạ du sông Sê San không nhỏ
hơn 195 m3/s.
Tính đến đầu mùa cạn năm 2025,
tổng lượng nước tích trữ được trong 03 hồ chứa: Ialy, Plei Krông, Sê San 4 khoảng
2,88 tỷ m3, đạt 96,6% dung tích toàn bộ (2,98 tỷ m3), cao hơn trung bình thời kỳ
2015 - 2024 khoảng 6,4% và cao hơn 11,6% so với năm 2024 (2,58 tỷ m3).
Bảng 1. Lượng nước tích trữ tại
3 hồ chứa thủy điện lớn (ngày 01/01/2025)
STT
|
Tên hồ chứa
|
MNDBT (m)
|
Mực nước hồ (m)
|
Dung tích hồ (triệu m3)
|
Dung tích toàn bộ
|
Dung tích ngày 01/01/2025
|
TB thời kỳ (2015- 2024)
|
1
|
Ialy
|
515
|
513,67
|
1.037,10
|
985,39
|
936,30
|
2
|
Plei Krông
|
570
|
569,77
|
1.048,70
|
1.037,10
|
983,61
|
3
|
Sê San 4
|
215
|
214,31
|
893,30
|
856,88
|
785,70
|
|
Tổng
|
|
|
2.979,10
|
2.879,37
|
2.705,61
|
b) Đối với các hồ chứa thủy lợi
Theo Kịch bản nguồn nước (lần đầu)
trên Lưu vực sông Sê San được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định
số 163/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025: Trên lưu vực sông Sê San có khoảng
135 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích toàn bộ khoảng 125 triệu m3. Trong đó,
có 06 hồ có dung tích từ 3 triệu m3 (tổng dung tích khoảng 63,192 triệu m3);
26 hồ có dung tích từ 1 triệu m3 (tổng dung tích khoảng 99 triệu m3).
Các hồ chứa thủy lợi tập trung
nhiều tại tiểu vùng Trung Sê San(2),
tiểu vùng Hạ Sê San(3). Tiểu vùng
Thượng Sê San, Thượng Đắk Bla, Sa Thầy có số lượng hồ chứa ít nhất, chỉ có khoảng
04 đến 07 hồ chứa, chủ yếu là các hồ có dung tích nhỏ hơn 1 triệu m3.
Tính đến thời điểm đầu tháng 01
năm 2025, dung tích trữ của 04 hồ chứa lớn (hồ Đăk Loh, Đăk Uy, Đăk Yên, Đăk
Rơn Ga thuộc tỉnh Kon Tum) ở mức trên 91% dung tích thiết kế; các hồ chứa
dung tích từ 1 - 3 triệu m3 đạt 75% dung tích thiết kế trở lên, riêng các hồ chứa
Đăk Rơ Wa, Đăk Chà Mòn I (tiểu vùng Hạ Đắk Bla), hồ chứa C1 (tiểu
vùng Trung Sê San) dung tích hiện còn 50 - 70% dung tích thiết kế.
1.3. Hiện trạng cấp nước tập
trung cho sinh hoạt, công nghiệp và các mục đích khác
a) Công trình cấp nước tập
trung cho sinh hoạt đô thị, công nghiệp và các mục đích khác: Trên địa bàn tỉnh
có 09 công trình, trong đó:
- Thành phố Kon Tum: 01 công
trình.
- Huyện Đăk Hà: 01 công trình.
- Huyện Đăk Tô: 01 công trình.
- Huyện Ngọc Hồi: 02 công
trình.
- Huyện Đăk Glei: 01 công
trình.
- Huyện Kon Plông: 01 công
trình.
- Huyện Kon Rẫy: 01 công trình.
- Huyện Sa Thầy: 01 công trình.
- Huyện Ia H’Drai: 01 công
trình.
b) Công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn: Trên địa bàn tỉnh có 34 công trình cấp nước (bơm dẫn), 290 công
trình (tự chảy), trong đó:
- Thành phố Kon Tum: 11 công
trình cấp nước (bơm dẫn), 02 công trình (tự chảy).
- Huyện Đăk Hà: 02 công trình
(bơm dẫn), 12 công trình (tự chảy).
- Huyện Đăk Tô: 04 công trình
(bơm dẫn), 13 công trình (tự chảy).
- Huyện Đăk Tu Mơ Rông: 51 công
trình (tự chảy).
- Huyện Ngọc Hồi: 04 công trình
(bơm dẫn), 12 công trình (tự chảy).
- Huyện Đăk Glei: 72 công trình
(tự chảy).
- Huyện Kon Plông: 84 công
trình (tự chảy).
- Huyện Kon Rẫy: 01 công trình
(bơm dẫn), 31 công trình (tự chảy).
- Huyện Sa Thầy: 12 công trình
(bơm dẫn), 12 công trình (tự chảy).
- Huyện Ia H’Drai: 01 công
trình (tự chảy).
c) Hiện trạng cấp nước do Chủ dự
án đầu tư công trình cấp nước phục vụ cho nhà máy chế biến tinh bột sắn, cao
su, đường và các mục đích khác
Trên địa bàn tỉnh có 33 công
trình, trong đó:
- Thành phố Kon Tum: 11 công
trình.
- Huyện Đăk Hà: 03 công trình.
- Huyện Đăk Tu Mơ Rông: 01 công
trình.
- Huyện Ngọc Hồi: 04 công
trình.
- Huyện Đăk Glei: 02 công
trình.
- Huyện Kon Plông: 01 công
trình.
- Huyện Kon Rẫy: 02 công trình.
- Huyện Sa Thầy: 06 công trình.
- Huyện Ia H’Drai: 03 công
trình.
1.4. Hiện trạng khai thác nguồn
nước các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi: Trên địa bàn tỉnh có
597 công trình, trong đó:
- Sở Nông nghiệp và Môi trường quản
lý 179 công trình gồm: 74 hồ chứa, 98 đập dâng, 07 trạm bơm điện (các công
trình này hiện được Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi
thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo vệ).
- Cấp huyện quản lý 417 công
trình (các đập, hồ chứa nhỏ), gồm có:
+ UBND thành phố Kon Tum quản
lý: 13 công trình.
+ UBND huyện Đăk Tô quản lý: 37
công trình.
+ UBND huyện Ngọc Hồi quản lý:
24 công trình.
+ UBND huyện Đăk Glei quản lý:
96 công trình.
+ UBND huyện Đăk Hà quản lý: 34
công trình.
+ UBND huyện Sa Thầy quản lý:
26 công trình.
+ UBND huyện Tu Mơ Rông quản
lý: 70 công trình.
+ UBND huyện Kon Rẫy quản lý:
23 công trình.
+ UBND huyện Kon Plông quản lý:
89 công trình.
+ UBND huyện Ia HD’rai quản lý:
05 công trình.
- Công ty Cổ phần Thủy điện Đăk
Bla quản lý công trình Hồ cắt lũ kết hợp phát điện Đăk Bla.
1.5. Hiện trạng khai thác nguồn
nước tại các hồ chứa thủy điện
Trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 45
công trình thủy điện đã đưa vào vận hành phát điện, trong đó 18 công trình hồ
chứa dung tích toàn bộ từ 1 triệu m3 trở lên(4) và 37 công trình hồ chứa dung tích dưới 1 triệu m3. Các hồ
chứa được duy trì theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ
chứa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự báo
xu thế diễn biến mưa, dòng chảy, lượng nước tích trữ trong các hồ chứa trong kỳ
kế hoạch
2.1. Theo Kịch bản nguồn nước
(lần đầu) trên Lưu vực sông Sê San được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại
Quyết định số 163/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025:
- Hiện tượng ENSO đang trong trạng
thái trung tính, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực xích đạo trung
tâm Thái Bình Dương. Dự báo trong 06 tháng đầu năm 2025, ENSO tiếp tục có khả
năng ở trạng thái trung tính. Từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025, nhiệt độ trung
bình phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2025, nắng
nóng gia tăng hơn về cường độ và tần suất. Nhiệt độ cao nhất trong các đợt nắng
nóng có thể tăng lên ngưỡng từ 380C đến 400C.
- Tổng lượng mưa trên lưu vực
sông Sê San phổ biến xấp xỉ và cao hơn TBNN, trong đó: từ tháng 01 đến tháng 3
năm 2025 phổ biến cao hơn TBNN 5 - 15mm; các tháng 4, 5, 6 năm 2025 xấp xỉ so với
TBNN, có nơi thấp hơn từ 5% đến 15% TBNN.
- Tổng lượng dòng chảy trên
sông Đăk Bla đến hồ chứa Thượng Kon Tum có xu thế cao hơn TBTK từ 7% đến 13%. Tổng
lượng dòng chảy trên sông Pô Kô đến hồ chứa Plei Krông có xu thế thấp hơn TBTK
từ 10% đến 35%. Tổng lượng dòng chảy trên sông Sê San đến hồ chứa Ialy và Sê
san 4 có xu thế cao hơn TBTK từ 10% đến 30% trong các tháng từ tháng 02 đến
tháng 5, riêng tháng 01 và tháng 6 có xu thế thấp TBTK từ 10% đến 20%.
- Tổng lượng dòng chảy trên các
sông nhánh phổ biến ở mức thấp hơn TBTK từ 30-80%, riêng sông Đăk Tơ Kan cao
hơn từ 50% đến 100%.
2.2. Dự báo khí tượng thủy văn
từ tháng 01 tháng 2025 đến tháng 5 năm 2025 theo số liệu Đài khí tượng thủy văn
tỉnh Kon Tum
a) Khí tượng
- Xu thế nhiệt độ trung bình:
Nhiệt độ trung bình từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2025 trên phạm vi toàn tỉnh có
khả năng đạt xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK từ 0,5 - 1,50C.
- Xu thế lượng mưa: Lượng mưa từ
tháng 01 đến tháng 05 năm 2025 đạt mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNN từ 10 -
30%. Mưa tập trung từ tháng 3 cho đến tháng 5. Mùa mưa bắt đầu phù hợp với
TBNN, từ khoảng giữa tháng 5 năm 2025.
- Cảnh báo các hiện tượng:
+ Mưa lớn cục bộ, dông, lốc,
sét, mưa đá: Từ tháng 3 đến tháng 5 trên địa bàn tỉnh Kon Tum có khả năng xảy
ra nhiều trận mưa dông, mưa lớn cục bộ, trong cơn dông kèm theo lốc, sét, mưa
đá và gió giật mạnh.
+ Nắng nóng: Nắng nóng bắt
đầu xuất hiện từ đầu tháng 3 kéo dài đến hết tháng 4 năm 2025. Số ngày nắng
nóng xuất hiện nhiều hơn so với TBNN, cường độ nắng nóng có khả năng ít gay gắt
hơn so với năm 2024.
b) Dự báo thủy văn và nguồn nước
- Xu thế mực nước: Từ tháng 01
đến tháng 5 năm 2025, mực nước trên các sông, suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum có
dao động nhỏ theo xu thế giảm.
- Xu thế tổng lượng nước mặt:
Các sông Đăk Bla, Pô Kô, Đăk Tờ Kan trên địa bàn tỉnh Kon Tum đều thấp hơn so với
TBNNCTK.
- Cảnh báo các hiện tượng thủy
văn: Từ đầu tháng 02 tới đầu tháng 5 cảnh báo xảy ra khô hạn, thiếu nước ở khu
vực không chủ động nguồn nước thuộc các huyện: Kon Rẫy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi,
Sa Thầy, Ia H’Drai, Nam Đăk Glei và thành phố Kon Tum.
III. KẾ HOẠCH
KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC CỦA CÁC LĨNH VỰC
1. Kế hoạch
khai thác, sử dụng nước sinh hoạt khu vực đô thị, nông thôn và các mục đích
khác
a) Nhiệm vụ
- Quản lý, vận hành, khai thác
các công trình, trạm cấp nước sinh hoạt khu vực đô thị, nông thôn trên địa bàn
tỉnh đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng nước cho cơ quan, tổ chức và người
dân; không để xảy ra tình trạng thiếu nước.
- Thực hiện các giải pháp điều
tiết hài hòa các nguồn nước, ưu tiên cấp bổ sung cho các công trình, trạm cấp
nước có nguy cơ thiếu nguồn nước.
b) Giải pháp
- Thường xuyên kiểm tra, bảo
trì, bảo dưỡng các trạm cấp nước sinh hoạt khu vực đô thị, nông thôn trên địa
bàn tỉnh đảm bảo vận hành thường xuyên, liên lục, không bị gián đoạn hoặc rò rỉ,
thất thoát, lãng phí nước.
- Thường xuyên kiểm tra vệ
sinh, khơi thông các nguồn nước đảm bảo lưu thông dòng chảy, hạn chế thất thoát
nước. Thực hiện tìm kiếm các nguồn nước để bổ sung lượng nước thiếu hụt, nhất
là các công trình, trạm cấp nước có khả năng xảy ra tình trạng thiếu nước.
- Thực hiện điều tiết hợp lý,
hài hòa việc khai thác, sử dụng các nguồn nước khác trong trường hợp xảy ra hạn
hán, thiếu hụt lượng lớn nước cấp cho sinh hoạt.
- Tuyên truyền, vận động cơ
quan, tổ chức và người dân sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả và có biện pháp chủ
động tích trữ nước.
2. Kế hoạch
khai thác, sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
a) Nhiệm vụ
- Vận hành, khai thác các hồ chứa
thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ
nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho tổ chức, người dân.
- Thực hiện các giải pháp điều
tiết các nguồn nước khác để cấp bổ sung cho các công trình có nguy cơ thiếu nguồn
nước.
b) Giải pháp
- Thường xuyên kiểm tra, bảo
trì, vận hành, khai thác các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh, chủ động nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, giảm thất
thoát, lãng phí nước, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất, nhất là thời
điểm mùa khô hạn.
- Tổ chức khai thác, cấp nước sản
xuất theo các đợt, mùa vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng nước; bố trí cơ cấu sản
xuất, mùa vụ, thời điểm xuống giống phù hợp.
- Thường xuyên kiểm tra nguồn
nước, quan trắc mực nước hồ, quản lý hệ thống tưới để chủ động điều chỉnh kế hoạch
điều tiết tưới phù hợp với tình hình thực tế; tổ chức tưới luân phiên, tưới tiết
kiệm, hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động người
dân sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả và thực hiện lấy nước theo đợt theo thông
báo của đơn vị khai thác, cung cấp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với những
diện tích thiếu nước; sử dụng các giống cây trồng thích ứng với điều kiện hạn
hán; đối với diện tích nuôi trồng thủy sản có khả năng thiếu nước cần giảm quy
mô hoặc chuyển đổi, sử dụng các giống nuôi thích ứng với điều kiện hạn hán, thiếu
nước để tránh gây thiệt hại cho Nhân dân.
3. Kế hoạch
khai thác, sử dụng nước phục vụ sản xuất điện
a) Nhiệm vụ: Quản lý, vận hành,
khai thác có hiệu quả các hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp
nước để phát điện tối đa công suất, đảm bảo an ninh năng lượng, phù hợp với thực
trạng của từng nguồn nước khai thác.
b) Giải pháp: Thực hiện nghiêm
quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước có giải pháp ưu
tiên cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
a) Phối hợp các đơn vị, địa
phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số
425/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện
Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính
trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
b) Phối hợp, đề nghị Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh Kon Tum thực hiện quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn
biến khí hậu thời tiết, thủy văn và cung cấp kịp thời các bản tin đến các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
c) Đôn đốc các địa phương, đơn
vị có liên quan xây dựng phương án điều tiết nước các hồ chứa thủy lợi, công
trình cấp nước sinh hoạt chủ động các biện pháp ứng phó kịp thời trong trường hợp
nguồn nước có nguy cơ thiếu nước do tình hình diễn biến thời tiết hạn hán.
d) Theo dõi, kiểm tra các đơn vị
quản lý, vận hành công trình thủy lợi thực hiện các quy định của quy trình vận
hành hồ chứa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; giám sát việc thực hiện kế
hoạch sử dụng nước của các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
đ) Theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc
các địa phương thực hiện thời vụ gieo trồng phù hợp với khả năng nguồn nước;
chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với những diện tích thiếu nước; nghiên cứu, sử
dụng các giống cây trồng thích ứng với điều kiện hạn hán, thiếu nước. Đồng thời,
tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến, thực hiện các giải pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng.
e) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo quy định.
g) Định kỳ hằng năm (trước
ngày 30 tháng 01) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Sở
Công Thương
a) Phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan theo dõi chặt chẽ tình hình thủy văn, nguồn nước tại các hồ chứa
công trình thủy điện, đề nghị các chủ quản lý công trình thủy điện có kế hoạch
điều tiết, vận hành hồ chứa thủy điện, bảo đảm nguồn nước cho hạ du, sử dụng nước
hiệu quả, tiết kiệm và hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng của
công trình và cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Trường hợp
xảy ra hạn hán, thiếu nước đôn đốc các chủ quản lý công trình thủy điện phải ưu
tiên việc điều tiết, vận hành xả nước để đảm bảo nguồn nước cho nhu cầu sử dụng
nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác phía hạ
du công trình.
b) Theo dõi, kiểm tra các đơn vị
quản lý, vận hành công trình thủy điện thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành
hồ chứa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo quy định.
3. Sở Xây
dựng
a) Tham mưu, hướng dẫn hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn, bao gồm:
Cấp nước sạch (trừ nước sạch nông thôn); thoát nước và xử lý nước thải (trừ
xử lý nước thải tại chỗ; thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp).
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo quy định.
4. Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh
a) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý, giám sát tài
nguyên nước, công trình khai thác nước trên địa bàn quản lý.
b) Phổ biến, tuyên truyền về
tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; vận động Nhân dân có giải pháp tưới tiết kiệm nước
để bảo đảm đáp ứng nhu cầu nước.
c) Theo dõi chặt chẽ tình hình
diễn biến khí hậu thời tiết, nguồn nước; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý,
vận hành công trình cấp nước sinh hoạt đảm bảo chất lượng nước, hoạt động khai
thác, sử dụng nước cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu
nước xây dựng cụ thể kế hoạch chống hạn và phương án cấp nước và có giải pháp cấp
nước sinh hoạt hỗ trợ cho Nhân dân, vận động Nhân dân dùng nước tiết kiệm, hiệu
quả; rà soát các hạng mục công trình, bảo dưỡng máy móc, thiết bị để đảm bảo phục
vụ cấp nước.
d) Chủ động sử dụng kinh phí và
huy động các nguồn hợp pháp khác để tăng cường thực hiện các giải pháp bảo đảm
nguồn nước phục vụ cấp nước.
đ) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý, giám sát tài
nguyên nước, công trình khai thác nước trên địa bàn.
b) Phổ biến, tuyên truyền về
tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; vận động Nhân dân có giải pháp tưới tiết kiệm nước
để bảo đảm đáp ứng nhu cầu nước; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về tài nguyên nước trên địa bàn.
c) Theo dõi chặt chẽ tình hình
diễn biến khí hậu thời tiết, nguồn nước; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý,
vận hành công trình thủy lợi, thủy điện thực hiện quy trình vận hành hồ chứa được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công trình cấp nước sinh hoạt đảm bảo chất lượng
nước, hoạt động khai thác, sử dụng nước của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu
nước xây dựng cụ thể kế hoạch chống hạn và phương án cấp nước cho sản xuất, dân
sinh trên địa bàn do địa phương quản lý và có giải pháp cấp nước sinh hoạt hỗ
trợ cho Nhân dân, vận động Nhân dân dùng nước tiết kiệm, hiệu quả; rà soát các
hạng mục công trình, bảo dưỡng máy móc, thiết bị do địa phương quản lý để đảm bảo
phục vụ cấp nước.
d) Chủ động sử dụng kinh phí từ
ngân sách của địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để tăng cường thực
hiện các giải pháp bảo đảm nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
các mục đích khác trên địa bàn; phòng, chống hạn hán, thiếu nước hiệu quả.
đ) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định.
6. Đài Khí
tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum
a) Theo dõi, thực hiện quan trắc,
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, đánh giá khí hậu, thủy văn, thiên
tai khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh và kịp thời cung cấp thông tin đến các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác quản
lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định.
7. Chủ quản
lý công trình thủy điện và công trình thủy lợi, đơn vị vận hành khai thác công
trình thủy lợi
a) Theo dõi chặt chẽ bản tin dự
báo, cảnh báo, tình hình diễn biến khí tượng thủy văn, nguồn nước; quan trắc
lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, chủ động tính toán, điều tiết vận hành hồ bảo đảm
an toàn công trình, mục đích khai thác, sử dụng nước của công trình và nhu cầu
sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nhu cầu thiết yếu khác.
b) Thực hiện đúng các quy định
của quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc lắp đặt camera giám sát, các thiết bị quan
trắc các thông số, kết nối, cập nhật số liệu quan trắc tại công trình vào hệ thống
giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và lưu trữ, lập sổ theo dõi, cung cấp
thông tin, dữ liệu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của công trình theo quy định;
có phương thức tính toán, lưu trữ về lượng nước khai thác, sử dụng hàng ngày,
tháng, năm; trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước phải thực hiện theo các quy định
tại các Quy trình vận hành liên hồ chứa, Quy trình vận hành hồ chứa, phù hợp với
kế hoạch cấp điện và vận hành hệ thống điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trong đó ưu tiên việc điều tiết nguồn nước để đảm bảo nhu cầu sử dụng nước cho
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác; cung cấp thông tin,
số liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
c) Quản lý, vận hành công
trình, hệ thống công trình thủy lợi phải áp dụng các biện pháp phòng, chống thấm
và bảo đảm vận hành hệ thống với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp
nước hợp lý, hiệu quả và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.
d) Chủ quản lý công trình thủy
lợi, đơn vị vận hành khai thác công trình thủy lợi rà soát các công trình, sửa
chữa, nâng cấp công trình, bảo dưỡng máy móc, thiết bị vận hành để bảo đảm hiệu
quả lấy nước.
đ) Thực hiện các quy định có
liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Chủ quản
lý công trình, đơn vị vận hành công trình cấp nước sinh hoạt đô thị, nông thôn
và các mục đích khác
a) Theo dõi chặt chẽ bản tin dự
báo, cảnh báo, tình hình diễn biến khí tượng thủy văn, nguồn nước; quan trắc
nguồn nước và chủ động, vận hành hệ thống cấp nước phải tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp nước ổn định, an toàn, liên tục cho các tổ
chức, Nhân dân trên địa bàn.
b) Thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình, mạng lưới hệ thống cấp nước và có biện
pháp bảo đảm an toàn, không được để rò rỉ, thất thoát, lãng phí nước.
c) Thực hiện việc lắp đặt thiết
bị giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của công trình, kết nối, cập nhật
số liệu tại công trình vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của
công trình theo quy định; lập sổ theo dõi lượng nước khai thác, sử dụng hàng
ngày, tháng, năm; xây dựng kế hoạch cấp nước sinh hoạt, nước sạch và thực hiện
biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước; cung cấp thông
tin, số liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
d) Thực hiện các quy định có
liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan
a) Theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm
sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân; thực hiện các quy định có liên
quan theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ nội dung Kế hoạch,
các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ hằng
năm (trước ngày 30 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Môi trường; hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp vượt thẩm
quyền tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem
xét hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường (b/c);
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và Môi trường;
- Văn phòng UBND tỉnh; CVP, các PCVP;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum;
- Chủ quản lý, đơn vị vận hành khai thác công trình;
- Lưu: VT, KTN.NMP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh đã thống
nhất tại buổi làm việc ngày 24 tháng 6 năm 2025.
(2) 45 hồ, tổng dung tích thiết
kế khoảng 55 triệu m3, trong đó có 02 hồ chứa lớn: hồ Đăk Uy và Đăk Rơn Ga.
(3) 54 hồ, tổng dung tích thiết
kế khoảng 36 triệu m3), tiểu vùng hạ Đắk Bla (22 hồ, tổng dung tích thiết kế
khoảng 27,7 triệu m3, trong đó có 02 hồ chứa lớn: hồ Đăk Loh và Đăk Yên.
(4) Gồm: Thủy điện Đăk Psi bậc
1, Đăk Psi bậc 2, Đăk Psi 3, Đăk Psi 4, Đăk Psi 5, Đăk Psi 2B, Plei Kần, Đăk
Psi 6, Đăk Pô Cô, Đăk Bla 1, Plei Krông, Ialy, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4,
Sê San 4A, Hồ chứa cắt lǜ kết hợp phát điện, Thượng Kon Tum