Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 154/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú

Số hiệu: 154/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 26/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thủ tục đăng ký cư trú cho người chưa thành niên từ ngày 10/01/2025

Ngày 26/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Thủ tục đăng ký cư trú cho người chưa thành niên từ ngày 10/01/2025

Theo đó, thủ tục đăng ký cư trú cho người chưa thành niên từ ngày 10/01/2025 được thực hiện như sau:

- Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

- Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

- Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP .

- Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

Xem chi tiết Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/01/2025 và thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP .

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú về:

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.

2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.

3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.

4. Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên; một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú.

5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.

6. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

7. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về cư trú và thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II

NƠI CƯ TRÚ, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ

Điều 3. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển và được dùng để ở (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Cư trú.

2. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện là địa điểm mà phương tiện đó thực tế đậu, đỗ, không thuộc địa điểm cấm, khu vực cấm do chủ phương tiện tự xác định và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi phương tiện đó đậu, đỗ. Trường hợp chủ phương tiện đã có hợp đồng thuê bến bãi hoặc văn bản chấp thuận cho phương tiện đậu, đỗ của cơ quan, tổ chức quản lý nơi đậu, đỗ thì không phải đăng ký.

3. Công dân nộp hồ sơ đăng ký cư trú và Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở (sau đây viết gọn là Tờ khai) theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này bằng phương thức trực tiếp, trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú. Cơ quan quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Tờ khai đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận, trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và chuyển các văn bản này cho cơ quan đăng ký cư trú để xem xét, giải quyết đăng ký cư trú cho công dân.

4. Trường hợp chủ phương tiện thay đổi nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện có trách nhiệm đăng ký lại theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú khai báo thông tin về cư trú theo mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú.

Trường hợp chưa có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại của công dân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, hồ sơ của công dân, kiểm tra, xác minh và thực hiện thu thập, cập nhật thông tin công dân theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện công dân thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú thì công dân có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh xác định thông tin về cư trú do công dân đã khai báo, cung cấp nhưng chưa đầy đủ, chính xác hoặc không kiểm tra, xác minh được thông tin về công dân thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử từ chối tiếp nhận khai báo thông tin về cư trú và đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh theo quy định (trừ trường hợp thông tin khai báo lại đúng với kết quả đã xác minh trước đó). Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

Qua kiểm tra, xác minh nếu có căn cứ xác định người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đó khai báo đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành thu thập, cập nhật thông tin công dân đó vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đề nghị cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập số định danh cá nhân của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú khi công dân có nhu cầu.

4. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký khai sinh; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú; họ, chữ đệm và tên chủ hộ; quan hệ với chủ hộ; số định danh cá nhân chủ hộ.

5. Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ngay khi đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đã cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để kiểm tra, xác minh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp

1. Công dân cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú có yêu cầu.

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

b) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;

i) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;

k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

m) Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;

b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân;

c) Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó;

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật;

đ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú là một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này trong đó có thể hiện diện tích nhà ở;

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 6. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân

1. Công dân cung cấp thông tin về quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.

Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ nhân thân khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.

2. Trường hợp không khai thác được thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước); xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về quan hệ vợ, chồng;

b) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước); quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định về quan hệ cha, mẹ với con;

c) Ngoài các giấy tờ nêu trên, cơ quan, tổ chức nơi công dân đó đang công tác, sinh hoạt, học tập căn cứ vào hồ sơ, lý lịch cá nhân để xác nhận mối quan hệ vợ chồng, quan hệ cha, con cho cán bộ, nhân viên, thành viên thuộc tổ chức mình.

3. Trường hợp không khai thác được thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giấy tờ, tài liệu chứng minh nhân thân, mối quan hệ nhân thân của người thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; trích lục đăng ký giám hộ; thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;

đ) Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước); Thẻ hội viên Hội người cao tuổi Việt Nam; Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về ngày, tháng, năm sinh;

e) Giấy tờ chứng minh là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú;

g) Giấy tờ chứng minh là người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước); Hộ chiếu; Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.

Điều 7. Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên

1. Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

2. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

3. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

4. Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

Điều 8. Một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú

1. Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.

2. Trường hợp đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.

3. Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

4. Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

5. Việc lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định pháp luật, cha, mẹ, người giám hộ được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

a) Ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Xác nhận nội dung đồng ý thông qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc dịch vụ công trực tuyến hoặc cơ quan đăng ký cư trú trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp thông qua việc kiểm tra, xác minh cư trú;

c) Có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

6. Trường hợp hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì chủ hộ chỉ thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú và kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

7. Trường hợp một hoặc nhiều thành viên trong hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì một trong các thành viên đó thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú; người thực hiện thủ tục được kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, không phải nộp hồ sơ và thực hiện thêm các thủ tục đăng ký cư trú khác cho thành viên hộ gia đình.

8. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú đối với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài nơi cư trú đã đăng ký, khai báo theo quy định của Luật Cư trú. Trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin nơi ở hiện tại của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

9. Công dân đăng ký tạm trú về với hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú khi chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Khi hết thời hạn tạm trú, đại diện thành viên hộ gia đình được kê khai, đăng ký gia hạn tạm trú cho bản thân hoặc các thành viên khác trong hộ gia đình khi được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

10. Cơ quan đăng ký cư trú giải quyết thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc thủ tục khác về cư trú nhưng không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú thì phải hủy kết quả đã giải quyết, phục hồi lại trạng thái, thông tin cư trú trước đây và thông báo bằng văn bản cho người đã đăng ký, nêu rõ lý do.

11. Trường hợp công dân có nơi thường trú, nơi tạm trú và đã bị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú nhưng không xác định được nơi hiện đang cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú nơi đã xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú có trách nhiệm tiếp tục thực hiện biện pháp quản lý cư trú đối với những trường hợp này.

12. Xác nhận về điều kiện diện tích bình quân nhà ở để đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ; nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định tại điểm i khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

a) Công dân nộp 01 hồ sơ đề nghị xác nhận bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp, dịch vụ bưu chính công ích tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

b) Hồ sơ đề nghị xác nhận gồm: Tờ khai đề nghị xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xem xét xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;

d) Trường hợp công dân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tới cơ quan đăng ký cư trú cùng hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết.

Điều 9. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.

2. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

3. Người thực hiện thủ tục nộp 01 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.

4. Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

6. Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.

7. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân 09 số của người thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.

8. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin phản ánh về người thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

9. Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình.

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

2. Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.

3. Người thực hiện thủ tục nộp 01 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.

4. Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký tạm trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

6. Trường hợp hộ gia đình chỉ có 01 người hoặc người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân.

7. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc Chứng minh nhân dân 09 số của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.

8. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác do cơ quan, tổ chức quản lý, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

9. Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình.

Chương III

CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CƯ TRÚ

Điều 11. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:

1. Số hồ sơ cư trú.

2. Thông tin quy định tại khoản 1 đến khoản 15, khoản 21 đến khoản 25 Điều 9 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước.

3. Tên gọi khác.

4. Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.

5. Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.

6. Tình trạng khai báo tạm vắng, đối tượng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng, nơi đến trong thời gian tạm vắng, thời gian kết thúc tạm vắng.

7. Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.

8. Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.

9. Tiền án.

10. Tiền sự.

11. Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.

12. Xóa án tích.

13. Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

14. Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã, truy tìm, đình nã.

15. Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.

Điều 12. Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an.

2. Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành có liên quan, hoạt động ổn định, liên tục.

3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng.

4. Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

5. Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.

Điều 13. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây:

a) Thông tin được chia sẻ, đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;

b) Từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý; hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công;

c) Thông tin được số hóa, cung cấp bởi tổ chức, cá nhân;

d) Thông tin từ các nguồn khác theo quy định pháp luật.

2. Việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Các thông tin về công dân khi được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải đảm bảo tính chính xác;

b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trường hợp công dân phát hiện thông tin của mình hoặc thành viên trong hộ gia đình chưa đầy đủ, chưa chính xác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cung cấp thông tin, hồ sơ và đề nghị cơ quan Công an cấp xã nơi cư trú để xem xét, cập nhật, điều chỉnh theo quy định pháp luật và thông báo kết quả cho công dân;

c) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.

3. Các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:

a) Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;

b) Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;

c) Tình trạng khai báo tạm vắng;

d) Nơi ở hiện tại;

đ) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

e) Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;

g) Thông tin khác theo quy định pháp luật.

4. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu về cư trú với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác được thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Công an với cơ quan chủ quản hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân.

5. Các trường hợp được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú để phục vụ hoạt động tố tụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Công dân được khai thác thông tin, tài liệu của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

d) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này khi khai thác thông tin cá nhân khác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được sự đồng ý của cơ quan đăng ký cư trú và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan đăng ký cư trú và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại điểm đ khoản này;

đ) Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp.

Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.

Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.

6. Khai thác thông tin, tài liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thông qua văn bản yêu cầu khai thác thông tin;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú gửi cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú;

c) Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác; đối với trường hợp khai thác thông tin theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này phải thể hiện rõ ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác;

d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú xem xét, phê duyệt, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;

đ) Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở hoặc văn bản chấp thuận cho phương tiện đậu, đỗ.

2. Xác nhận thông tin quan hệ nhân thân, đối tượng thuộc điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, thông tin về chỗ ở hợp pháp, không có tranh chấp, bảo đảm diện tích bình quân để đăng ký thường trú cho công dân trên cơ sở đề xuất của công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính, Công an cấp xã.

3. Cập nhật thông tin về hộ tịch, cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền bảo đảm chính xác, kịp thời, phù hợp, thống nhất với thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.

2. Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2). TVT.

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Nguyễn Hòa Bình

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 154/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở

Mẫu số 02

Tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú

Mẫu số 01

UBND (1) …..
(2) ………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở

Kính gửi(2):……………

I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

1. Họ, chữ đệm và tên:………………………………………………………..

2. Ngày, tháng, năm sinh:.../.../……….

3. Số định danh cá nhân:………………………………………………….

4. Nơi cư trú: …………………………………………………………..

5. Quan hệ với phương tiện(3) :………………………………………………..

II. THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG TIỆN

1. Tên phương tiện: ……………………………………………………………

2. Loại: ………………………………………………………………………..

3. Số hiệu phương tiện (nếu có): ………………………………………………

4. Biển số/Số đăng ký phương tiện (nếu có): ……………………………….

5. Thông tin chủ sở hữu phương tiện: ……………………………………

- Họ, chữ đệm và tên: ……………………………………………………….

- Ngày, tháng, năm sinh:.../.../……; Số định danh cá nhân: ………………..

- Nơi cư trú: …………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

III. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ UBND …………….. XÁC NHẬN:

1. Phương tiện thường xuyên đậu, đỗ tại(4): ………………………………….

………………………………………………………………………………….

2. Phương tiện được sử dụng vào mục đích để ở.

……, ngày….tháng…năm…
Người đề nghị xác nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA(2):……………………

1. Phương tiện(5)………………..thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện tại địa chỉ(4):…………

………………………………………………………………………………….

2. Phương tiện (5)………………………được sử dụng vào mục đích để ở.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN……..
(Ký tên, đóng dấu)

Chú thích:

(1) Ủy ban nhân dân cấp trên của nơi công dân gửi đề nghị xác nhận;

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã;

(3) Chủ sở hữu/người thuê, mượn, ở nhờ;

(4) Ghi địa chỉ cụ thể thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã;

(5) Tên; số hiệu (nếu có); Biển số/Số đăng ký (nếu có).

* Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, công dân kê khai thông tin vào biểu mẫu điện tử, những thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được tự động điền vào biểu mẫu Tờ khai. Người kê khai không phải ký vào biểu mẫu điện tử.

Mẫu số 02

UBND (1) …..
(2) ………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú

Kính gửi(2):…………………….

I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

1. Họ, chữ đệm và tên: ………………………………………………………..

2. Ngày, tháng, năm sinh:.../.../…..

3. Số định danh cá nhân: ………………………………………………..

4. Nơi cư trú: ………………………………………………………….

II. THÔNG TIN VỀ CHỖ Ở HỢP PHÁP

1. Địa chỉ chỗ ở hợp pháp: …………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

2. Thông tin về nhà ở:

- Diện tích thửa đất: ……………..Diện tích xây dựng: ……….Diện tích sàn: ……..

- Tổng số người đang đăng ký thường trú: ……………………………………….

- Diện tích sàn còn lại được đăng ký thường trú khi cho thuê, mượn, ở nhờ: ……….

III. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ UBND………….. XÁC NHẬN:

1. Tình trạng chỗ ở để đăng ký thường trú, tạm trú:

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

2. Diện tích nhà ở để đăng ký thường trú khi cho thuê, mượn, ở nhờ:

Tổng số người thuê, mượn, ở nhờ: …………………………………….

Tổng số diện tích chỗ ở hợp pháp thuê, mượn, ở nhờ:…………………………

……………………………………………………………………………………..

……, ngày….tháng…năm…
Người đề nghị

XÁC NHẬN CỦA UBND ……………………….(1)

Nội dung xác nhận(3): ………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN……..
(Ký tên, đóng dấu)

Chú thích:

(1) Ủy ban nhân dân cấp trên của nơi công dân gửi đề nghị xác nhận;

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã;

(3) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm xác nhận đầy đủ nội dung: chỗ ở đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.

* Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, công dân kê khai thông tin vào biểu mẫu điện tử, những thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được tự động điền vào biểu mẫu Tờ khai. Người kê khai không phải ký vào biểu mẫu điện tử.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 154/2024/ND-CP

Hanoi, November 26, 2024

DECREE

ON ELABORATION OF AND GUIDELINES FOR THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON RESIDENCE

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Residence dated November 13, 2020;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Identification dated November 27, 2023;

At the request of the Minister of Public Security;

The Government hereby issues this Decree on elaboration of and guidelines for the implementation of the Law on Residence.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides detailed regulations and guidelines for the implementation of the Law on Residence regarding:

1. Places of residence for individuals living or working in mobile occupations on ships, boats, or other movable vehicles.

2. Places of residence for individuals without a permanent or temporary residence.

3. Types of documents proving lawful residence, and documents proving personal relationships.

4. Registration of residence for minors, along with certain contents related to residence registration and management.

5. Applications and procedures for the deregistration of permanent residence.

6. Applications and procedures for the deregistration of temporary residence.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations, and Vietnamese citizens within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Chapter II

PLACE OF RESIDENCE, PERMANENT RESIDENCE REGISTRATION, AND TEMPORARY RESIDENCE REGISTRATION

Article 3. Place of residence for individuals living or working in mobile occupations on ships, boats, or other movable vehicles

1. The place of residence for individuals living or working in mobile occupations on ships, boats, or other movable vehicles used as dwellings (hereinafter referred to as “vehicles”) is the location where the vehicles are registered or where they are regularly parked or standing as prescribed in Clause 1, Article 16 of the Law on Residence.

2. The regular parking or standing location of the vehicles refers to the actual location where the vehicles are parked or standing, which must not fall within prohibited or restricted areas. The owner of the vehicles is responsible for identifying and registering this location with the commune-level People’s Committee or the district-level People’s Committee in areas without commune-level administrative divisions (hereinafter referred to as the commune-level People’s Committee) where the vehicles are parked or standing. If the owner of the vehicle has already signed a lease agreement for a terminal or obtained written approval for parking or standing from the agency or organization managing the location, registration is not required.

3. Citizens shall submit their residence registration applications and a Declaration Form requesting confirmation of the regular parking or standing location of the vehicles used as dwellings (hereinafter referred to as the Declaration Form) using Form No. 01 enclosed with this Decree. Applications may be submitted in person, online, or via public postal services to the residence registration authority. The residence registration authority shall forward the Declaration Form to the commune-level People’s Committee.

Within two working days from the date of receipt of the Declaration Form, the commune-level People’s Committee shall review and confirm the information. In case of refusal, the commune-level People’s Committee must provide a written explanation stating the reasons and send the relevant documents to the residence registration authority for further processing of the citizen’s residence registration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Place of residence for individuals without permanent or temporary residence

1. Individuals without a permanent or temporary residence must report their residence information using the Declaration Form for Residence Information Changes and submit it online, in person, or via public postal services to the residence registration authority at their current place of residence, as prescribed in Article 19 of the Law on Residence.

If information is missing, incomplete, or inaccurate in the National Population Database or the Residence Database, the residence registration authority at the citizen’s current place of residence is responsible for receiving, reviewing, and verifying the information and documents provided by the citizen. They must collect, update, and adjust the citizen’s information in accordance with legal regulations.

2. If, upon review, the residence registration authority identifies that the citizen is required to report their residence information, they must guide and request the citizen to do so. The citizen must report their residence information within 30 days from the date the residence registration authority issues the request, as stipulated in Clause 1 of this Article.

3. If the review and verification process reveals that the residence information provided by the citizen is incomplete, inaccurate, or unverifiable, the residence registration authority shall issue a written or electronic notice rejecting the information and request the citizen to re-declare for further review and verification (except in cases where the re-declared information matches previously verified results). The timeline for re-verification is the same as for initial verification.

If, after review and verification, there is sufficient evidence to confirm that the reporting individual is a Vietnamese citizen and their reported information is complete and accurate, the residence registration authority will collect and update this information in the National Population Database. They will then request the Ministry of Public Security’s identity management agency to assign a personal identification number to the citizen in accordance with the law.  Upon the citizen’s request, the residence registration authority must issue a Certificate of Residence Information.

4. The Certificate of Residence Information includes basic information about the citizen: full name, personal identification number; date of birth; gender; nationality; ethnicity; religion; place of origin; place of birth registration; current place of residence; date of residence declaration; full name of the household head; relationship with the household head; and the household head's personal identification number.

5. Citizens who have been issued a Certificate of Residence Information are responsible for registering permanent or temporary residence as soon as they meet the conditions and complete the procedures specified in the Law on Residence. If they do not yet meet the conditions for permanent or temporary residence registration but experience changes in personal or identity information, they must report such changes to the residence registration authority that issued the Certificate of Residence Information. This ensures review, verification, updating, and adjustment of their information in the National Population Database and the Residence Database.

Article 5. Documents, materials, and information proving lawful residence

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If information proving lawful residence cannot be retrieved from the databases, information systems, or the national identity application, the residence registration authority must verify and process the residence procedures. Citizens must provide copies, photographs, or electronic versions of documents or materials proving lawful residence upon the request of the residence registration authority.

2. Documents proving lawful residence for permanent residence registration include one of the following:

a) Documents certifying the right to use land or the ownership of property on land issued by competent authorities over time, as prescribed by laws on land and housing;

b) Housing construction permits or temporary housing construction permits for cases requiring a construction permit, as prescribed by construction laws;

c) Documents for the purchase of state-owned housing or documents on the Government valuation, pricing, or liquidation of housing attached to residential land owned by the State, as prescribed by law;

d) Housing purchase contracts or documents proving the handover or receipt of housing from real estate enterprises that invest in housing construction for sale;

dd) Documents for the purchase, lease-purchase, gifting, inheritance, capital contribution, or exchange of housing, in accordance with laws on land and housing;

e) Documents granting charitable housing, gratitude housing, or solidarity housing, or documents allocating residential housing or land to individuals or households;

g) Legal documents from courts or competent state authorities affirming the ownership of housing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Certification from the commune-level People’s Committee regarding the stable use of housing or residential land, with no disputes and not located in areas where new permanent residence registration is prohibited, as per Form No. 02 enclosed with this Decree;

k) Documents proving vehicle registration and ownership and confirmation of the regular parking or standing location place of the vehicle, except in cases where registration of regular parking or standing locations is not required under Clause 2, Article 3 of this Decree;

l) Notarized or certified lease, loan, or consent for accommodation agreements, as prescribed by law;

m) Any other documents required for consideration when issuing a certificate of land use rights or ownership of other property on land, as prescribed by laws on land and housing over time.

3. Documents proving lawful residence for temporary residence registration include one of the following:

a) Any documents specified in Clause 2 of this Article, except for documents proving lawful residence in the form of lease, loan, or consent for legal accommodation agreements from an organization, individual, or agency, which do not require notarization or certification;

b) A written declaration by the citizen affirming that they have a residence under their own use rights, free of disputes regarding such rights, and that they have been living stably and long-term at that residence if none of the documents specified in Point a of this Clause are available. The declaration must include: full name; date of birth; personal identification number; place of residence; information about the residence proposed for temporary registration; and the citizen’s affirmation;

c) Documents from the owner of a tourist accommodation establishment or other lodging facilities permitting the individual to register for temporary residence at such facilities;

d) Documents from the managing authority of an industrial park, export-processing zone, or economic zone permitting workers to register for temporary residence at accommodations under the authority's ownership or management as prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Documents proving compliance with minimum housing area requirements for permanent residence registration in legal residence obtained through lease, loan, and consent for accommodation as stipulated in Clause 3, Article 20 of the Law on Residence include one of the following:

a) Documents specified in Clause 2 of this Article that indicate the housing area;

b) Certification from the commune-level People’s Committee regarding the average housing area conditions meeting the standards set by the Province-level People’s Council, following Form No. 02 enclosed with this Decree.

Article 6. Documents and information proving identity relationships

1. Citizens shall provide information on their identity relationship with the household head or other household members to the residence registration authority when submitting their residence registration application. The residence registration authority is responsible for retrieving this information from the electronic identification card, electronic identification account in the identification and authentication system via the National Identification Application, or from the National Population Database, Residence Database, the electronic data management repository for organizations and individuals on the National Public Service Portal, the Information System for Administrative Procedure Settlement at the ministerial and provincial levels, or other national or specialized databases.

In cases where identity relationship information cannot be retrieved from the mentioned databases or systems, the residence registration authority is responsible for verifying such information to process the residence registration. Citizens must provide copies, scanned images, or electronic versions of one of the documents proving identity relationships when requested by the residence registration authority.

2. If information cannot be retrieved as specified in Clause 1 of this Article, documents proving identity relationships as prescribed in Point a, Clause 2, Article 20 of the Law on Residence include:

a) Documents proving the relationship between husband and wife:  marriage certificate; marital status confirmation; identity card (using encoded information stored in the storage component of the identity card); confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence regarding the marital relationship;

b) Documents proving the relationship between parents and children:  birth certificate; certification or decision on child adoption; decision on recognition of parent-child relationships; confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence; identity card (using encoded information stored in the storage component of the identity card); court decisions, civil status extracts, or documents from medical or forensic institutions regarding the parent-child relationship;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. In cases where information cannot be retrieved as specified in Clause 1 of this Article, documents proving personal identification and identity relationships for individuals falling under the categories specified in Points b and c, Clause 2, Article 20 of the Law on Residence include:

a) Documents proving the relationship between siblings: birth certificate, confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence, or confirmation from a competent authority in accordance with civil status laws;

b) Documents proving the relationship with grandparents (both paternal and maternal), great-grandparents (both paternal and maternal), uncles, aunts, and nieces/nephews: birth certificate; confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence; or confirmation from a competent authority in accordance with civil status laws;

c) Documents proving guardianship relationships: guardianship appointment decision; guardianship registration extract; citizen identification card, personal identification card; or confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence;

d) Documents proving the absence of parents: death certificate of the parents or a court decision declaring the parents missing or deceased; or confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence regarding the parents' death;

dd) Documents proving status as an elderly person: birth certificate, citizen identification card, personal identification card (using encoded information stored in the storage component of the card); membership card of the Vietnam Association of the Elderly; passport; social insurance book, health insurance card; or confirmation from the commune-level People’s Committee regarding the date of birth;

e) Documents proving status as a person with severe or special disabilities, a person incapable of working, or a person with mental illness or other conditions impairing cognitive or behavioral control:  certification from a medical facility at the district level or higher, or confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence;

g) Documents proving status as a minor: birth certificate, citizen identification card, personal identification card (using encoded information stored in the storage component of the card); passport; health insurance card; or confirmation from the commune-level People’s Committee at the place of residence regarding the date of birth.

Article 7. Registration of residence for minors

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If a minor registers permanent or temporary residence at a location that is not the permanent or temporary residence of their parents or guardian, the parent(s) or guardian shall complete the declaration and provide confirmation in the Residence Information Change Declaration.  In cases where a court has assigned custody of the minor to one parent, the designated parent shall complete the declaration and provide confirmation in the Residence Information Change Declaration.

2. Within a maximum of 60 days from the date of the minor's birth registration, the parent(s), head of household, or guardian is responsible for completing the procedures for permanent or temporary residence registration and reporting the minor's residence information. If the parents of the minor have a registered permanent residence that is not their actual place of living, the minor may register permanent residence at the parents' permanent residence.

3. If the parents of a minor do not have either permanent or temporary residence, the minor's residence information shall be declared in accordance with Article 4 of this Decree.

4. For first-time permanent or temporary residence registration for minors under the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article, the residence registration authority is not required to verify the legality of the accommodation or the residency status.

Article 8. Certain provisions on residence registration and management

1. If a citizen registers permanent residence at a lawful residence they own, and the accommodation has multiple co-owners, the consent of the other co-owners is not required.

2. In cases of permanent residence registration as stipulated in point a, clause 2, Article 20 of the Law on Residence, where the lawful residence has multiple co-owners, the consent of at least one co-owner is sufficient.

3. For permanent residence registration not governed by point a, clause 2, Article 20 of the Law on Residence, and where the lawful residence has multiple co-owners, the consent of all co-owners or their authorized representatives in writing (with notarization or certification as required by law) is necessary.

4. In cases of permanent residence registration at a lawful residence owned by individuals who are incapacitated, have cognitive or behavioral difficulties as stipulated by the Civil Code, are under 18 years old, declared missing, or deceased, consent is required from at least one of the lawful representatives or heirs of the owner in accordance with the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Clearly stating their consent and signing their full name on the Residence Information Change Declaration;

b) Confirming their consent via the National Identity Application, online public services, or through direct consultation and verification by the residence registration authority;

c) Providing written consent.

6. When a household relocates, the head of the household shall complete the residence registration for themselves according to the conditions and procedures set forth in the Law on Residence, and include information for other household members in the Residence Information Change Declaration.

7. If one or more household members relocate, one of those members shall register their residence individually according to the conditions and procedures of the Law on Residence. The person completing the procedure may include other household members in the Residence Information Change Declaration without needing to submit separate applications or complete additional residence registration procedures for the other members.

8. The residence registration authority is responsible for guiding, receiving, and processing applications for permanent or temporary residence registration for citizens who move to a lawful residence outside their previously registered or declared residence as prescribed in the Law on Residence. If the citizen does not meet the conditions for permanent or temporary residence registration at the new location, the authority must update the citizen's current place of residence in the Residence Database and the National Population Database.

9. Citizens registering temporary residence with a household as specified in clause 2, Article 20 of the Law on Residence, where the household head or the lawful residence owner has consented, are not required to present or provide documents proving lawful residence.  Upon the expiration of the temporary residence term, a representative of the household members may declare and register for an extension of temporary residence for themselves or other household members with the consent of the lawful residence owner, without needing to provide documents proving lawful residence.

10. If a residence registration authority processes applications for permanent or temporary residence registration, or other residence-related procedures, without proper authority, or for ineligible individuals under the Law on Residence, the authority must nullify the processed results, restore the previous residence status and information, and notify the registered individual in writing, clearly stating the reasons.

11. For citizens who had registered permanent or temporary residence but were subsequently deregistered and whose current place of residence cannot be identified, the residence registration authority that processed the deregistration is responsible for continuing to implement residence management measures for such cases.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Citizens submit a single application for confirmation via online platforms, in person, or through public postal services to the commune-level People's Committee where they reside;

b) The application includes a Declaration for Confirmation, as per Form No. 02 enclosed with this Decree;

c) Within two working days from the date of receiving the complete application as specified in point b of this clause, the commune-level People's Committee reviews the application, provides confirmation, and delivers the results to the citizen. In case of refusal, the Committee must issue a written response, clearly stating the reasons;

d) If citizens submit the confirmation application to the residence registration authority together with their permanent or temporary residence registration application, the residence registration authority must forward the confirmation application to the commune-level People's Committee for review and resolution.

Article 9. Applications and procedures for permanent residence deregistration

1. Within 7 days from the date a household member falls under the category for permanent residence deregistration, the individual concerned or the household representative is responsible for initiating the procedure to deregister the permanent residence.

2. The application for permanent residence deregistration includes: A Declaration for Change of Residence Information and supporting documents proving eligibility for permanent residence deregistration.

3. Applicants must submit one application via online methods, in person, or through public postal services to the residence registration authority.

4. If the individual subject to permanent residence deregistration does not have information in the National Population Database, or if their information is incomplete or inaccurate, the residence registration authority is responsible for collecting and updating the information in the database.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. If the individual subject to permanent residence deregistration or the household representative fails to initiate the procedure, the residence registration authority is responsible for: conducting checks and verification, preparing a record of non-compliance, proceeding to deregister the permanent residence for the citizen.

7. Agencies and units managing individuals studying, working, or serving in the people's armed forces must submit written requests to the residence registration authority in the locality of their stationed area to deregister the permanent residence for individuals under their management.  The written request must include: full name, middle name, and birth name; date of birth; personal identification number or 9-digit citizen ID number; of the individual subject to permanent residence deregistration; and the reason for the deregistration request.

8. Within 1 working day from the receipt of information about individuals subject to permanent residence deregistration, as per clause 1, Article 24 of the Law on Residence, the residence registration authority must verify, process the deregistration, and update the change in the Residence Database and the National Population Database.

9. After the permanent residence deregistration, the residence registration authority must notify the affected individual or household representative in writing, either via paper documents, electronic forms, or other electronic vehicles.

Article 10. Applications and procedures for temporary residence deregistration

1. Within 7 days from the date a household member falls under the category for temporary residence deregistration, the individual concerned or the household representative is responsible for initiating the procedure to deregister the temporary residence.

2. The application for temporary residence deregistration includes: A Declaration for Change of Residence Information and supporting documents proving eligibility for permanent residence deregistration.

3. Applicants must submit one application via online methods, in person, or through public postal services to the residence registration authority.

4. If the individual subject to temporary residence deregistration does not have information in the National Population Database, or if their information is incomplete or inaccurate, the residence registration authority is responsible for collecting and updating the information in the database.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. If a household has only one member, or if the individual subject to temporary residence deregistration or the household representative fails to initiate the procedure, the residence registration authority must conduct checks and verification, prepare a record of non-compliance, proceed to remove the temporary residence registration for the citizen.

7. Agencies and units managing individuals studying, working, or serving in the People's Armed Forces must submit written requests to the residence registration authority in the locality of their stationed area to deregister the temporary residence for individuals under their management. The written request must include full name, middle name, and birth name; date of birth; personal identification number or 9-digit citizen ID number of the individual subject to temporary residence deregistration; reason for the deregistration request.

8. Within 1 working day from the receipt of information as stipulated in clause 1, Article 29 of the Law on Residence through the connection, sharing, and synchronization of data from national, specialized, or other databases managed by agencies or organizations, the residence registration authority must verify, process the removal, and update the change in both the Residence Database and the National Population Database.

9. After completing the temporary residence deregistration, the residence registration authority must notify the affected individual or household representative in writing, either via paper documents, electronic forms, or other electronic vehicles.

Chapter III

RESIDENCE DATABASE

Article 11. Information in the Residence Database of citizens

The information in the Residence Database of citizens includes:

1. Residence file number.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Other aliases.

4. Permanent residence, starting date of permanent residence; reasons and date for the permanent residence deregistration.

5. Temporary residence, starting date of temporary residence, duration of temporary residence; reasons and date for the temporary residence deregistration.

6. Status of temporary absence declaration, subject of temporary absence declaration, duration of temporary absence, destination during temporary absence, and end date of temporary absence.

7. Current place of residence and the starting date of residence at the current place.

8. Places of accommodation and duration of accommodation.

9. Criminal records.

10. Administrative violations.

11. Preventive measures imposed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



13. Number, name of the agency or authority, date, month, and year of issuance of the documents regarding granting Vietnamese citizenship, renunciation of Vietnamese citizenship, revocation of Vietnamese citizenship, cancellation of the decision on granting Vietnamese citizenship.

14. Number, date, month, year, and issuing agency of the decision regarding warrants of arrest, search notices, or suspension of warrants.

15. Other information about citizens integrated and shared from other databases.

Article 12. Requirements for the development and management of the Residence Database

1. The Residence Database shall be centrally developed and uniformly managed by the identification management authority of the Ministry of Public Security.

2. The Residence Database shall be developed in accordance with information technology standards and technical regulations, technical and economic norms, ensuring connectivity with the National Population Database and other relevant national and specialized databases. It must operate stably and continuously.

3. Ensure information security, data safety, personal data protection, and convenience for data collection, updating, adjustment, retrieval, and usage.

4. Guarantee the right of agencies, organizations, and individuals to access information as prescribed by law.

5. Ensure that information collection, updating, and adjustment are accurate, timely, and comprehensive. All information collected, updated, and adjusted about residents must be fully stored in the database.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Information in the Residence Database is collected, updated, and adjusted from the following sources:

a) Information shared and synchronized from the National Population Database, Identification Database, and other national or specialized databases;

b) Archives managed by the People's Public Security forces, residence registration and management records, and results of administrative procedures and public services;

c) Digitized information provided by organizations and individuals;

d) Information from other sources as prescribed by law.

2. The collection, updating, and adjustment of citizens' information into the Residence Database must meet the following requirements:

a) Information about citizens must be accurate when collected, updated, or adjusted in the Residence Database;

b) If information about citizens is collected or updated from multiple sources and there are discrepancies, the commune-level police shall coordinate with civil status registration agencies, relevant authorities, or the citizens themselves to verify the legality of the information. The commune-level police shall be responsible for the accuracy of the information before collecting or updating it into the Residence Database.

In cases where citizens discover incomplete or inaccurate information about themselves or household members in the Residence Database, they are required to provide information, supporting documents, and submit a request to the commune-level police where they reside. The police will review, update, and adjust the information in accordance with the law and notify the results to the citizen.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Information shared from the Residence Database to the National Population Database includes:

a) Permanent residence information, including the start date, reasons, and the date of deregistration of permanent residence;

b) Temporary residence information; including the start date, duration, and reasons for deregistration of temporary residence;

c) Temporary absence declaration status;

d) Current place of residence;

dd) Full name, personal identification number, and 9-digit ID card number of the household head and household members;

e) Information about the household head and relationships with the household head;

g) Other information as prescribed by law.

4. The connection and information sharing between the Residence Database and other information systems or databases shall be carried out based on an agreement between the Ministry of Public Security and the managing authority of the respective information system or database, to support management tasks within their assigned functions and duties; ensuring confidentiality, information security, safety, and the protection of personal data.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Presiding agencies may access information and documents in the Residence Database to serve judicial activities within their assigned functions, duties, and powers;

b) Authorities managing specialized databases, state agencies, political organizations, and socio-political organizations may retrieve information and documents in the Residence Database for official purposes within their assigned functions, duties, and powers;

c) Citizens may retrieve their own information and documents in the Residence Database;

d) Organizations and individuals not covered under points a, b, or c above must obtain permission from the residence registration authority and the individual subject of the information to retrieve personal information in the Residence Database. For individuals unable to consent due to legal incapacity, difficulties in cognition or behavioral control under the Civil Code, being under 14 years old, declared missing, or deceased, permission must also be obtained from one of their lawful representatives or heirs as specified in point dd of this Article;

dd) Persons declared legally incapacitated, persons with cognitive or behavior control difficulties as prescribed by the Civil Code, and individuals under 14 years of age may access their own information through their legal representatives.

Information retrieval for individuals declared missing is decided by their lawful representatives.

Information retrieval for deceased individuals is decided by their legal heirs.

6. Retrieval to citizens' information and documents in the Residence Database:

a) Agencies, organizations, and individuals mentioned in Clause 5 of this Article may retrieve information in the Residence Database by submitting a written request;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The written request must specify the purpose, content, and scope of the information to be retrieved in the Residence Database. It must also include a declaration of responsibility for the proper use of the retrieved information. For cases falling under Points d and đ of Clause 5, the request must explicitly reflect the consent of the subject of the information being retrieved.

d) Within one working day, the head of the residence registration authority where the citizen resides must review, approve, and provide the requested information to the requesting agency, organization, or individual;

dd) If the request for information retrieval is denied, the authority must issue a written response clearly stating the reasons for the denial.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 14. Responsibilities of the Commune-level People’s Committee

1. Receive and resolve requests for confirmation of regular parking and standing places; the use of vehicles as residences or documents approving vehicle parking and standing.

2. Confirm information on identity relationships, subjects under Points b and c, Clause 2, Article 20 of the Law on Residence, information on legal residence, absence of disputes, and compliance with the average area requirement for permanent residence registration for citizens, based on proposals by civil status - justice, cadastral, and commune-level police officers.

3. Update civil status information and issue related personal documents for citizens within their jurisdiction, ensuring accuracy, timeliness, consistency, and alignment with information in the National Population Database and the Residence Database.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Decree comes into force as of January 10, 2025.

2. Decree No. 62/2021/ND-CP dated June 29, 2021 on elaboration of the Law on Residence, ceases to be effective as of the effective date of this Decree.

Article 16. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Presidents of province-level People’s Committees shall implement this Decree.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Hoa Binh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 hướng dẫn Luật Cư trú

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.511

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.194.36
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!