HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/NQ-HĐND
|
Tiền Giang, ngày
09 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng
6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 138/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu
tư xây dựng;
Xét Tờ trình số 431/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản
công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 506/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm
2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định thẩm quyền quyết định việc quản
lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
2. Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước Khu vực IX;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đ/c Ủy viên BTV Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy; ĐĐBQH&HĐND
tỉnh, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố,
thị xã;
- TT HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Châu Thị Mỹ Phương
|
QUY ĐỊNH
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2024/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định thẩm quyền quyết định
việc quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, bao gồm:
a) Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
mua sắm tài sản, trang thiết bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 và
điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2024 của
Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng chi thường
xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp,
mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng.
b) Thẩm quyền quản
lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
c) Thẩm quyền mua sắm
hàng hóa, dịch vụ đối với dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu (được bổ sung tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP).
2. Nghị quyết này không quy định thẩm quyền quyết định
a) Việc mua sắm thuốc.
b) Việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn
kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Tiền Giang; việc
đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi
thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin
và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc thuê dịch vụ
công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
c) Các quy định khác quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) và khoản 2 Điều
1 Nghị định số 138/2024/NĐ-CP.
d) Tài sản thuộc
danh mục mua sắm tập trung.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang Nhân dân
thuộc tỉnh và thuộc huyện quản lý; đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến sử dụng kinh phí để mua sắm tài sản, trang thiết bị và hàng hóa, dịch
vụ; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công
trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ; tài sản khác gắn liền với đất thuộc: Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Quyền sử dụng đất
thuộc: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
c) Xe ô tô, phương
tiện vận tải khác;
d) Quyền sở hữu trí
tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu;
đ) Vật tiêu hao: nguyên
nhiên liệu, sinh phẩm, vật tư, vật liệu, văn phòng phẩm và các vật khác khi đã
qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính
năng sử dụng ban đầu;
e) Tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa gồm: phụ
tùng, sản phẩm, hàng tiêu dùng, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, phần
mềm thương mại và các loại hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Dịch vụ bao gồm dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn theo quy định tại Điều 4 Luật Đấu thầu.
4. Nhiệm vụ mua sắm
tài sản, trang thiết bị là nhiệm vụ không có cấu phần xây dựng, bao gồm mua sắm
để bổ sung, thay mới, hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc, trang thiết bị làm việc
để phục vụ hoạt động thường xuyên, công tác quản lý hoặc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và quy định khác có liên quan.
5. Nhiệm vụ cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư
xây dựng là nhiệm vụ có cấu phần xây dựng, bao gồm cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới các hạng mục công trình xây dựng, trụ sở làm việc và các cơ sở vật
chất đã có của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo phục vụ hoạt động thường xuyên,
công tác quản lý hoặc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
và quy định khác có liên quan, bao gồm cả phần mua tài sản, trang thiết bị gắn
với công trình xây dựng.
6. Cơ quan quản
lý cấp trên gồm Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan có thẩm quyền, hoặc cơ quan,
đơn vị dự toán cấp I được Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách.
Điều 4. Nguồn
kinh phí mua sắm
Nguồn kinh phí mua sắm thuộc ngân
sách Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán hàng năm cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm); nguồn tài chính hợp pháp
khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MUA SẮM TÀI SẢN, TRANG THIẾT BỊ; CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG,
XÂY DỰNG MỚI HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DỰ ÁN ĐÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà
nước để thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đối với:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô.
c) Tài
sản khác còn lại và trang thiết bị có giá trị từ 01
tỷ đồng trở lên đối các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh (bao gồm cả cơ quan, đơn vị Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh mua sắm từ nguồn ngân sách cấp tỉnh) quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm tài sản, trang
thiết bị có dự toán dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình và từ trên 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm tài sản, trang thiết bị có
dự toán từ trên 200 triệu đồng trở lên của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện (bao gồm cả cơ quan, đơn vị Trung ương; cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh đóng trên địa bàn huyện mua sắm từ ngân sách cấp
huyện) và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự toán các cấp thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; thuộc cấp huyện và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí mua sắm tài sản và trang thiết bị có dự toán không quá
200 triệu đồng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà
nước để thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Đối với cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu
tư xây dựng có giá dự toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho các cơ quan,
tổ chức đơn vị thuộc cấp tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để
thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng có giá dự toán dưới 1 tỷ đồng
cho đơn vị mình và trên 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
dự toán các cấp thuộc sở, ban, ngành tỉnh quản lý quyết định phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí để thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng
mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng có giá
trị không quá 200 triệu đồng.
2. Đối với cấp huyện, cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí để thực hiện cải tạo, nâng cấp,
mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và Ủy ban
nhân dân cấp xã có giá dự toán từ trên 200 triệu đồng trở lên.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
dự toán các cấp thuộc cấp huyện và cấp xã quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán kinh phí để thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục
công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng có giá trị
không quá 200 triệu đồng.
Chương III
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TẠI CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với:
a) Trụ sở làm việc.
b) Xe ô tô.
c) Tài
sản khác còn lại và hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trên gói thầu, nội dung mua sắm.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh (bao gồm cả cơ quan nhà nước, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh mua sắm từ nguồn ngân sách cấp tỉnh) quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu, nội dung mua sắm của mình và trên 200 triệu đồng
đến dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu, nội dung mua sắm của
các cơ quan nhà nước trực thuộc quản lý trong phạm vi dự
toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá
trị trên 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu, nội dung mua sắm của các phòng ban thuộc cấp huyện và các
xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước là đơn vị dự toán các cấp thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan nhà nước là đơn vị dự toán các cấp thuộc cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản và hàng hóa, dịch vụ có giá trị không quá
200 triệu đồng trên 01 gói thầu, nội dung mua sắm
trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều
8. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác phục vụ hoạt động
tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Quyết định việc
thuê trụ sở làm việc (trừ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này).
b) Quyết định việc
thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính
cho một hợp đồng) từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh quyết định việc thuê tài sản có giá thuê tính cho cả thời
gian thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 500 triệu đồng cho đơn vị mình và từ
trên 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho các cơ quan nhà nước trực thuộc
quản lý trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm
quyền giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Quyết định việc thuê trụ sở làm
việc của các phòng, ban thuộc cấp huyện quản lý và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
b) Quyết định việc thuê tài sản
khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng)
trên 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng của các phòng ban thuộc cấp huyện quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước là đơn vị dự toán các cấp thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan nhà nước là đơn vị dự toán các cấp thuộc cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định việc thuê tài sản có giá thuê tính cho
cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) không quá 200 triệu đồng trong
phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
giao.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Danh mục tài sản công được khai
thác
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10b
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được bổ sung tại
khoản 7 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Thẩm quyền quyết định khai thác
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh quyết định khai thác đối với các tài sản công do cơ quan mình và
các cơ quan trực thuộc quản lý, sử dụng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khai thác đối với các tài sản công do các phòng, ban thuộc cấp
huyện quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thu hồi tài sản công của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo đề nghị của các sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao quản lý, sử dụng tài sản công
hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành
chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Quyết định thu hồi tài sản công
của các phòng, ban thuộc cấp huyện theo đề nghị của các phòng, ban cấp huyện được
giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
b) Quyết định thu hồi tài sản công
của Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản
lý, sử dụng tài sản công.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Quyết định thu hồi tài sản công
theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt
vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển
a) Trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động
sự nghiệp.
b) Xe ô tô.
c) Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
d) Tài sản công giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện,
thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng sở,
ban, ngành cấp tỉnh
Quyết định điều chuyển tài sản
công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Quyết định điều chuyển tài sản
công giữa các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý; giữa các
phòng, ban thuộc cấp huyện quản lý với Ủy ban nhân dân cấp xã; giữa Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định bán, thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, thanh lý đối với tài sản công là tài sản cố định, cụ thể:
a) Trụ sở làm việc (trừ việc thanh
lý quy định tại khoản 4 Điều này);
b) Xe ô tô.
c) Tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản công là tài sản
cố định của:
a) Cơ quan mình quản
lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
b) Chi cục và cơ
quan trực thuộc các sở, ban, ngành quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ
trên 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng
Chi cục và cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết
định bán, thanh lý tài sản công là tài sản cố định của mình quản lý có nguyên
giá theo sổ kế toán không quá 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Quyết định bán, thanh lý tài sản
công của các phòng, ban trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán trên 200
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
b) Đối với việc thanh lý tài sản
công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thanh lý. Trường hợp tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng
không thể sửa chữa được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý
sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng (Phòng Quản
lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc văn bản
thẩm định của đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định về tình trạng tài sản và khả
năng sửa chữa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
5. Thủ trưởng các phòng, ban thuộc cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
bán, thanh lý tài sản công là tài sản cố định do mình quản lý có nguyên giá
theo sổ kế toán không quá 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
6. Người đứng đầu cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán, thanh lý đối với tài sản
công không phải là tài sản cố định.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển, bán vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển quyết định điều chuyển vật tư, vật liệu thu hồi được
trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố.
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh
quyết định điều chuyển vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công giữa các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp huyện quản lý; giữa các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện
quản lý với Ủy ban nhân dân cấp xã; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thẩm quyền quyết định bán vật
tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
Thủ trưởng cơ quan được giao quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định bán vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá
trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc tại
cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc của cơ
quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc của
cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 15. Thẩm quyền quyết
định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ
quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối
với tài sản công là tài sản cố định, cụ thể:
a) Trụ sở làm việc.
b) Xe ô tô.
c) Các tài sản công khác có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là:
a) Tài sản cố định của
cơ quan mình quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng tính
trên một đơn vị tài sản.
b) Tài sản cố
định của Chi cục và cơ quan nhà nước trực thuộc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ trên 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng
Chi cục và cơ quan nhà nước trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh
quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại đối với tài sản cố định của cơ quan mình quản lý có nguyên giá theo sổ kế
toán không quá 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại đối với tài sản cố định của các cơ quan nhà nước thuộc
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ trên
200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng các cơ
quan nhà nước cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản
cố định của cơ quan mình quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán không quá 200
triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
6. Người đứng đầu cơ
quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định tiêu hủy;
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công
không phải là tài sản cố định.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
Điều 16. Thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với cơ sở hoạt động sự
nghiệp và xe ô tô.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một
phần kinh phí và các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo toàn bộ
kinh phí
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với:
- Cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô.
- Tài sản
khác còn lại và hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên trên gói thầu, nội dung mua sắm.
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 01 tỷ đồng trên
01 gói thầu, nội dung mua sắm của mình và trên 200 triệu đồng đến dưới
01 tỷ đồng trên 01 gói thầu, nội dung mua sắm của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc quản lý trong phạm vi dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng.
c) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá
trị trên 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu, nội dung mua sắm cho các đơn
vị trực thuộc phạm vi quản lý trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng.
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Chi cục và Ủy ban nhân dân cấp huyện: quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá
trị không quá 200 triệu đồng trên 01 gói thầu, nội
dung mua sắm trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao và
nguồn kinh phí được phép sử dụng.
Điều 17. Thẩm quyền quyết
định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một
phần kinh phí và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh
phí
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Quyết định việc
thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
b) Quyết định việc
thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính
cho một hợp đồng) từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thuê tài sản có giá
thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 500 triệu đồng cho
đơn vị mình và từ trên 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho các đơn vị trực
thuộc mình quản lý từ nguồn kinh phí được phép sử dụng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê tài sản có giá thuê
tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) trên 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng cho các đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý từ nguồn kinh phí được
phép sử dụng.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Chi cục và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định việc thuê
tài sản đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp
đồng) không quá 200 triệu đồng cho các đơn vị trực thuộc mình quản lý từ nguồn
kinh phí được phép sử dụng.
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một
phần kinh phí và các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo toàn bộ
kinh phí
1. Danh mục tài sản công được khai
thác
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41c
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công thực
hiện như sau:
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khai thác tài sản công do
đơn vị mình và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc quản lý, sử dụng.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chi cục, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định khai thác đối với các tài sản công do đơn vị mình quản lý, sử dụng.
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thu hồi tài sản công của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của người
đứng đầu đơn vị hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt
vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định thu hồi tài sản công của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của người đứng
đầu đơn vị hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi
phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
3. Chi cục trực thuộc các sở, ban,
ngành tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Chi cục theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị hoặc cơ quan có chức năng
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản
lý nhà nước khác.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị hoặc cơ
quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và
các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện theo quy định tại Điều
11 Quy định này.
Điều 21. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công
a) Cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô.
b) Tài sản
khác (trừ khoản 2 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên tính trên một đơn vị tài sản.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán tài sản được hình thành từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn
vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ bán tài sản là cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô).
3. Trường hợp tài sản hình thành
có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định bán tài sản thực hiện như
sau:
a) Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản
công là tài sản cố định có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng tính
trên một đơn vị tài sản của đơn vị mình quản lý và tài sản có nguyên giá theo sổ
kế toán từ trên 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản
của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
b) Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định bán tài sản công là tài sản cố định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ trên 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Chi cục và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định bán tài sản
công là tài sản cố định có nguyên giá theo sổ kế toán không quá 200 triệu đồng
tính trên một đơn vị tài sản.
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán tài sản công
không phải là tài sản cố định.
Điều 22. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất (trừ quy định tại khoản 2 Điều này), xe ô tô và tài sản
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất thuộc cấp huyện. Trường hợp tài sản công chưa hết
hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng không thể sửa chữa được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thanh lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên
môn về xây dựng (Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện) hoặc văn bản thẩm định của đơn vị tư vấn có chức năng thẩm
định về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 21 Điều 1 Nghị định
số 114/2024/NĐ-CP).
3. Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản khác còn lại.
Điều 23. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định
a) Tiêu hủy; xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô.
b) Tiêu hủy;
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là tài sản cố định (trừ
khoản 2 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính
trên một đơn vị tài sản.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản
cố định được hình thành từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô).
3. Trường hợp tài sản cố định hình thành có nguồn
ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản
công là tài sản cố định của đơn vị mình có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500
triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản của đơn vị mình quản lý và tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán từ trên 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng tính trên
một đơn vị tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
b) Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đối với tài sản công là tài sản cố định của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ trên 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Chi cục và Ủy ban nhân dân cấp huyện: quyết định đối với
tài sản công là tài sản cố định có nguyên giá theo sổ kế toán không quá 200 triệu
đồng tính trên một đơn vị tài sản.
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định đối với tài sản
công không phải là tài sản cố định.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA DỊCH VỤ TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI -
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 24. Thẩm
quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại
tổ chức chính trị - xã hội
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản
công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
được thực hiện như các sở, ban, ngành tỉnh; đối với tổ chức chính trị - xã hội
cấp huyện được thực hiện như các phòng, ban cấp huyện theo quy định tại Chương
III của Quy định này.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
và mua sắm hàng hóa, dịch vụ công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh được thực hiện như đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc các sở, ban, ngành tỉnh theo quy định tại Chương IV của Quy định này.
Điều 25. Thẩm
quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Thẩm quyết quyết định quản lý, sử
dụng tài công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ; quyết định thuê
trụ sở làm việc và tài sản khác; quyết định khai thác
tài sản công, quyết định thu hồi tài sản công; quyết định điều chuyển
tài sản công; quyết định bán, thanh lý tài sản công; quyết định tiêu hủy tài sản
công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại được thực hiện
như các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện quản lý theo
quy định tại Chương III của Quy định này. Trường hợp là đơn vị sự nghiệp công lập
thì thực hiện theo quy định tại Chương IV của Quy định này.
Chương VI
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN; VĂN PHÒNG HUYỆN ỦY, VĂN PHÒNG THỊ ỦY, VĂN PHÒNG THÀNH ỦY VÀ PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
Điều 26. Thẩm
quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ
tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Thẩm quyền quyết
định quản lý tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn ngân sách
địa phương thực hiện theo quy định tại Chương III và Chương IV của Quy định
này.
Điều 27. Thẩm
quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ
tại Văn phòng Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy
Thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ; quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác; quyết định
khai thác tài sản công, quyết định thu hồi tài sản
công; quyết định điều chuyển tài sản công; quyết định bán, thanh lý tài sản
công; quyết định tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại tài sản công được thực hiện như các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Điều 28. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc địa phương quản lý
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án
giao, điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản
lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
Điều 29. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển, bán vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án
Thẩm quyền quyết định điều chuyển, bán vật tư, vật
liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án thực hiện theo Điều 13 Quy định này.
Điều 30. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản
công đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số
15/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh (Nghị quyết
số 15/2022/NQ-HĐND) nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành vẫn chưa
hoàn thành việc thực hiện được tiếp tục thực hiện, không phải trình phê duyệt lại
(trừ quy định tại Điều 11 của Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND).
2. Đối với các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản
công đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND nhưng
sau khi Nghị quyết này có hiệu lực thi hành có nội dung cần thay đổi so với nội
dung đã được phê duyệt thì việc trình phê duyệt lại hoặc phê duyệt điều chỉnh
thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Nghị quyết này./.