ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5198/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 01 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KHÔNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 19 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư tại Công văn số 598/XTĐT-PTDA ngày 22 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thực hiện ngoài các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao,
Khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi, đôn đốc các ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quy
trình. Trong quá trình triển khai thực hiện và thực tiễn phát sinh, nếu có vướng
mắc hoặc vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- TVTU, TT HĐND (để b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND TP;
- VP UBND TP: CVP, P.TH, P.KT, P.QLĐTh; P.QLĐTư;
- Lưu: VT, XTĐT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
QUY TRÌNH
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5198/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy trình này quy định các bước cơ bản
trong quá trình chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ngoài các Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ
thông tin tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; các
đơn vị thực hiện và thời hạn triển khai thực hiện các bước trong quy trình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các dự án đầu tư của Nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
ngoài các Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là các dự
án đầu tư).
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn tư nhân thực hiện ngoài
các Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Tuân thủ quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
ngành đã được phê duyệt và các quy định liên quan theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Phát huy trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, đồng thời tăng cường sự phối hợp trong việc thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư.
3. Việc thực hiện quy trình phải đảm
bảo tính công khai, minh bạch, khách quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan xúc tiến đầu tư là Sở Kế
hoạch và Đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư trong nước và Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Đề xuất dự án là tài liệu trình
bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả
thi và hiệu quả của dự án.
Chương II
QUY TRÌNH CHUẨN
BỊ ĐẦU TƯ
Điều 5. Quy trình
chuẩn bị đầu tư
Quy trình chuẩn bị đầu tư gồm các nội
dung cơ bản như sau:
1. Xác định nhu cầu đầu tư.
2. Lựa chọn địa điểm thực hiện dự án.
3. Chủ trương cho phép nghiên cứu đầu
tư.
4. Thành lập pháp nhân tại Việt Nam
(áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài)
5. Lựa chọn nhà đầu tư: theo 03
phương thức gồm, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
hoặc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất để sản xuất, kinh doanh theo Điều 73 Luật đất đai 2013.
6. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (áp dụng đối với dự án có vốn đầu
tư nước ngoài).
7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất/đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Điều 6. Xác định
nhu cầu đầu tư
1. Cơ quan xúc tiến đầu tư làm việc với
các nhà đầu tư quan tâm đến dự án về mục tiêu, quy mô đầu tư; loại hình đầu tư;
vị trí, diện tích dự án ...
2. Trên cơ sở kết quả làm việc, cơ
quan xúc tiến đầu tư tiếp nhận văn bản đề xuất dự án từ nhà đầu tư quan tâm.
Điều 7. Lựa chọn
địa điểm thực hiện dự án
1. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề xuất dự án của nhà đầu tư, cơ quan xúc tiến đầu tư có văn bản
lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển
quỹ đất, các Sở quản lý chuyên ngành, UBND quận/huyện nơi dự kiến đặt địa điểm
thực hiện dự án.
Trường hợp dự án có khả năng ảnh hưởng
đến an ninh quốc phòng thì cơ quan xúc tiến đầu tư có văn bản lấy ý kiến của Bộ
Chỉ huy quân sự thành phố và Công an thành phố.
Nội dung lấy ý kiến gồm:
a) Sự phù hợp của địa điểm thực hiện
dự án (trong trường hợp nhà đầu tư đề xuất địa điểm dự kiến thực hiện dự án cụ
thể) hoặc giới thiệu địa điểm dự án theo nhu cầu của nhà đầu tư (trong trường hợp
nhà đầu tư chưa xác định địa điểm dự kiến thực hiện dự án).
b) Sự phù hợp của mục tiêu hoạt động
của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành
và quy hoạch phát triển đô thị của thành phố.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của cơ quan xúc tiến đầu tư, các đơn vị được lấy ý kiến
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác có liên quan (nếu cần thiết) xem
xét và có văn bản trả lời cho cơ quan xúc tiến đầu tư.
Trường hợp nội dung lấy ý kiến phức tạp
thì thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị góp ý của cơ quan xúc tiến đầu tư.
Trường hợp các đơn vị được lấy ý kiến
có ý kiến khác nhau về địa điểm thực hiện dự án, trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý cơ quan xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổ chức
cuộc họp liên ngành bao gồm đại diện Lãnh đạo các sở ngành, UBND cấp quận, huyện
nơi dự kiến đặt dự án và nhà đầu tư để thống nhất địa điểm, quy mô lập dự án.
Trường hợp cần tham vấn ý kiến các Bộ
quản lý chuyên ngành, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản
gửi các Bộ quản lý chuyên ngành mà chưa nhận được văn bản trả lời, đơn vị được
lấy ý kiến thông báo bằng văn bản giải thích lý do chậm trễ đồng thời nêu rõ
quan điểm về vấn đề được lấy ý kiến gửi về cơ quan xúc tiến đầu tư, làm cơ sở để
cơ quan xúc tiến đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
3. Khảo sát thực tế địa điểm thực hiện
dự án
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của các đơn vị, cơ quan xúc tiến đầu tư có văn bản
thông báo cho nhà đầu tư và tổ chức khảo sát thực tế địa điểm.
a) Trường hợp nhà đầu tư thống nhất với
địa điểm được giới thiệu thì có đề xuất dự án chính thức gửi cơ quan xúc tiến đầu
tư.
b) Trường hợp nhà đầu tư không thống
nhất với địa điểm được giới thiệu và có văn bản chính thức gửi cơ quan xúc tiến
đầu tư, cơ quan xúc tiến đầu tư triển khai lại các công việc quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 8. Chủ
trương cho phép nghiên cứu đầu tư
1. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản đề xuất chính thức của nhà đầu tư, cơ quan xúc tiến đầu tư tổng
hợp ý kiến góp ý của các ngành, báo cáo UBND thành phố xem xét cho ý kiến về chủ
trương cho phép nghiên cứu đầu tư dự án, phương án lựa chọn nhà đầu tư và xác định
đơn vị làm chủ đầu tư tạm thời của dự án thông qua Văn phòng UBND thành phố (đồng
thời gửi văn bản này cho Sở Xây dựng).
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của cơ quan xúc tiến đầu tư, Văn phòng UBND thành phố có
trách nhiệm đưa nội dung báo cáo về dự án tại cuộc họp của UBND thành phố về
quy hoạch kiến trúc hoặc cuộc họp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành
phố gần nhất để xem xét cho ý kiến về văn bản đề xuất của cơ quan xúc tiến đầu
tư.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức cuộc họp, Văn phòng UBND thành phố thông báo
bằng văn bản ý kiến kết luận của lãnh đạo UBND thành phố tại cuộc họp Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch UBND thành phố hoặc cuộc họp quy hoạch kiến trúc thành phố.
a) Trường hợp Lãnh đạo UBND thành phố
thống nhất với địa điểm đầu tư do nhà đầu tư đề xuất: các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, căn cứ các quy định từ Điều 10 đến Điều 16 Quy trình này triển khai
các công việc liên quan.
Đối với các dự án có quy mô vốn đầu
tư từ 20 triệu USD trở lên và/hoặc tổng diện tích thực hiện dự án trên 10ha, có yếu tố nhạy cảm, phức tạp liên quan đến kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng..., trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo kết
luận của lãnh đạo UBND thành phố, cơ quan xúc tiến đầu tư
dự thảo văn bản để Ban Cán sự Đảng UBND thành phố báo cáo Thường trực/Ban Thường
vụ Thành ủy xin ý kiến về chủ trương cho phép nghiên cứu đầu tư dự án.
b) Trường hợp Lãnh đạo UBND không thống
nhất với địa điểm do nhà đầu tư đề xuất: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Thông báo kết luận của lãnh đạo UBND thành phố, cơ quan xúc tiến đầu
tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư được biết.
Trường hợp nhà đầu tư muốn tìm kiếm địa
điểm khác phù hợp hơn thì việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án được thực hiện
theo quy định tại Điều 2 của Quy trình này (trừ trường hợp Lãnh đạo UBND thành
phố/Ban Thường vụ Thành ủy/Thường trực Thành ủy chủ trương không tiếp tục xúc
tiến dự án).
Điều 9. Các
phương thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Đấu giá quyền sử dụng đất: áp dụng
đối với các khu đất đã được giải phóng mặt bằng; Trung tâm Phát triển quỹ đất
là đơn vị chủ trì thực hiện các bước tiếp theo.
2. Đấu thầu dự án có sử dụng đất: áp
dụng đối với các khu đất chưa được giải phóng mặt bằng; UBND thành phố chỉ định
một Ban quản lý dự án thuộc UBND thành phố làm bên mời thầu để chủ trì, thực hiện
các bước tiếp theo.
3. Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo Điều
73 Luật Đất đai 2013: thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Luật Đất
đai 2013.
Điều 10. Thành lập
pháp nhân tại Việt Nam tham gia đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án
có sử dụng đất (áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài)
Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 11. Lựa chọn
nhà đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp địa điểm dự kiến thực
hiện dự án đã nằm trong danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất được UBND
thành phố phê duyệt.
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất lựa
chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch xây dựng chi tiết TL 1:500 của dự án trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo kết luận của lãnh đạo UBND
thành phố về chủ trương cho phép nghiên cứu đầu tư dự án.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết TL 1:500 của
dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định và báo cáo UBND thành phố xem xét
ban hành Quyết định quy hoạch xây dựng chi tiết TL 1:500 của dự án trong vòng
07 ngày làm việc.
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố ban hành Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết
TL 1:500 của dự án, Trung tâm Phát triển Quỹ đất chủ trì lập phương án đấu giá
quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, thẩm định.
c) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo UBND thành phố xem xét phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trong vòng 07 ngày làm việc.
d) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất Trung tâm
Phát triển quỹ đất chuẩn bị hồ sơ của các khu đất đấu giá, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi trường
báo cáo UBND thành phố xem xét ban hành Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
trong vòng 07 ngày làm việc.
đ) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố ban hành Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài chính
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xác định giá khởi điểm của khu đất đấu
giá, báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố xem xét.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản của Sở Tài chính hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng
Thẩm định giá đất thành phố thẩm định giá khởi điểm của khu đất đấu giá và
trình UBND thành phố xem xét phê duyệt trong vòng 07 ngày làm việc.
Tùy thuộc vào giá đất theo Bảng giá đất
trên địa bàn thành phố, trường hợp khu đất có trị giá dưới 30 tỷ đồng thì Sở
Tài chính chủ trì xác định giá khởi điểm, trường hợp khu đất có trị giá trên 30
tỷ đồng thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xác định giá khởi điểm.
e) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt Quyết định giá đất khởi điểm đấu giá, Trung tâm
Phát triển quỹ đất tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất và triển khai các thủ tục đấu giá theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp địa điểm dự án chưa có
trong danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Thông báo kết luận của lãnh đạo UBND thành phố về chủ trương cho
phép nghiên cứu đầu tư dự án, Trung tâm Phát triển quỹ đất có văn bản đề nghị:
- UBND quận/huyện nơi có dự án bổ
sung địa điểm thực hiện dự án vào kế hoạch sử dụng đất, trình Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Trung tâm Phát triển quỹ đất, UBND quận/huyện có văn
bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND thành phố bổ sung danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của UBND quận/huyện nơi có dự án/ Trung tâm Phát triển
quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND thành phố xem xét
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất và danh mục quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn thành phố tại cuộc họp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố
gần nhất.
c) Sau khi UBND thành phố phê duyệt
Quyết định bổ sung danh mục, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai thực
hiện các thủ tục như quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy trình này.
Điều 12. Lựa chọn
nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu dự án có sử dụng đất.
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Thông báo kết luận của lãnh đạo UBND thành phố về chủ trương cho
phép nghiên cứu đầu tư dự án, đơn vị được lựa xác định làm chủ đầu tư tạm thời
của dự án (sau đây gọi là Bên mời thầu) lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch
xây dựng chi tiết TL 1:500 hoặc quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1:2.000 (nếu
có) tùy theo tính chất, quy mô, trình Sở Xây dựng thẩm định.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết TL 1:500
hoặc quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1:2.000 của Bên mời thầu, Sở Xây dựng thẩm
định, báo cáo trình UBND thành phố xem xét phê duyệt trong vòng 10 ngày làm việc.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết TL 1:500 hoặc quy hoạch
phân khu xây dựng tỷ lệ 1:2.000, Bên mời thầu có văn bản đề nghị UBND quận/huyện
nơi dự án đặt địa điểm rà soát quy hoạch, đưa dự án vào kế hoạch sử dụng đất hằng
năm.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Bên mời thầu, UBND quận/huyện có văn bản gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của UBND quận/huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo
UBND thành phố xem xét trình Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố thông qua Nghị quyết phê duyệt các công trình, dự án cần thu hồi đất và
danh mục dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng tại
kỳ họp gần nhất. Trường hợp dự án thuộc danh mục dự án trọng điểm, động lực thì
UBND thành phố báo cáo Thường trực HĐND thành phố tổ chức lấy ý kiến trực tiếp
của đại biểu HĐND thành phố.
3. Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết TL 1:500 hoặc quy hoạch
phân khu xây dựng tỷ lệ 1:2.000, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai công tác đo đạc khu đất, kiểm đếm và lập dự
toán kinh phí giải phóng mặt bằng dự án, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết
định trong vòng 15 ngày làm việc.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày HĐND thành phố phê duyệt các công trình, dự án cần thu hồi đất và danh mục
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, UBND quận/huyện
nơi đặt dự án có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường về việc bổ sung kế hoạch
sử dụng đất.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của UBND quận/huyện, Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định
trình UBND thành phố xem xét phê duyệt kế hoạch sử dụng đất trong vòng 07 ngày
làm việc.
a) Trường hợp đất thuộc sở hữu của cá
nhân, hộ gia đình, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch sử dụng đất
được UBND thành phố phê duyệt, UBND quận/huyện nơi đặt dự án ra quyết định thu
hồi đất.
b) Trường hợp đất thuộc sở hữu của tổ
chức kinh tế thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch sử dụng đất được
UBND thành phố phê duyệt, Bên mời thầu có văn bản trình Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
Bên mời thầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản báo cáo UBND thành phố để
xem xét, ban hành quyết định thu hồi đất trong vòng 05 ngày làm việc.
5. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
khi HĐND thành phố ban hành Nghị quyết về kế hoạch sử dụng đất hằng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất hằng năm (hoặc phê duyệt bổ sung) trong
vòng 10 ngày làm việc.
6. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất năm
(hoặc phê duyệt bổ sung), Bên mời thầu báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
về việc bổ sung kinh phí thực hiện đấu thầu dự án.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Bên mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND
thành phố xem xét, phê duyệt việc bổ sung kinh phí thực hiện đấu thầu dự án
trong vòng 07 ngày làm việc.
7. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày được phê duyệt bổ sung kinh phí thực hiện đấu thầu dự án, Bên mời thầu phối
hợp với Hội đồng bồi thường và các đơn vị liên quan lập Phương án tái định cư.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản báo cáo về phương án tái định cư của Hội đồng bồi thường,
UBND thành phố xem xét và phê duyệt.
8. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt phương án tái định cư, Bên mời thầu thuê đơn vị
tư vấn để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư dự án (m1), tổng
hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng (m2), làm căn cứ lập hồ sơ mời sơ
tuyển.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ mời sơ tuyển do Bên mời thầu trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển trong vòng 10 ngày
làm việc.
Bên mời thầu tổ chức phát hành hồ sơ
mời sơ tuyển theo quy định; tiến hành đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định trong vòng 25 ngày làm việc. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
UBND thành phố phê duyệt kết quả trúng sơ tuyển trong vòng 10 ngày làm việc.
9. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt kết quả sơ tuyển, Bên mời thầu tổng hợp các nội
dung về danh sách nhà đầu tư trúng sơ tuyển, đề xuất giá trị m3 (Giá trị đề xuất
nộp ngân sách nhà nước tối thiểu theo quy định); tổng hợp các giá trị: chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng (m2), sơ bộ tổng mức đầu tư dự án (m1) để tiến hành lập kế hoạch và hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư (hồ
sơ yêu cầu trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư khi chỉ có 01 nhà đầu tư trúng
thầu sơ tuyển); gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định vòng 25 ngày làm việc. Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt trong vòng 10 ngày làm
việc.
10. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
và Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 13. Lựa chọn
nhà đầu tư theo phương thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo Điều 73 Luật đất
đai 2013
Sau khi được cấp Quyết định chủ
trương đầu tư của UBND thành phố theo quy định của Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
1. Trường hợp diện tích đất thực hiện
dự án sản xuất, kinh doanh thuộc quyền sử dụng của cá nhân, tổ chức có quyền
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà đầu tư có văn bản gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch
đã được phê duyệt.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu UBND thành phố cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố có văn bản
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
2. Trường hợp diện tích đất thực hiện
dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Nhà đầu tư được phép thỏa thuận mua
tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất
để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể
hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho
người mua tài sản thuê đất.
3. Trường hợp diện tích đất thực hiện
dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất hoặc trường
hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất do
Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
Nhà đầu tư gửi văn bản đến Sở Tài
nguyên và Môi trường đề nghị thu hồi đất để cho chủ đầu tư thuê.
Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được thực hiện như quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Nhà đầu tư có trách nhiệm ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền thuê đất phải nộp;
mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.
Điều 14. Trường
hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Quốc hội hoặc Thủ tướng
Chính phủ
Trên cơ sở ý kiến kết luận về việc thống
nhất địa điểm thực hiện dự án, chủ trương xúc tiến dự án, UBND thành phố giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện
các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ
sơ dự án đầu tư trình xin quyết định chủ trương của Quốc hội hoặc Thủ tướng
Chính phủ.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội và Chính phủ, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư được quy định tại các Điều 30, 31, 34, 35 Luật Đầu tư 2014.
Điều 15. Điều chỉnh
giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (áp dụng đối với dự
án có vốn đầu tư nước ngoài)
Trên cơ sở kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất/đấu thầu dự án có sử dụng đất, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014.
Điều 16. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất/đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất/đấu thầu dự án có sử dụng
đất được thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Luật Đất
đai 2013.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các quận, huyện có trách nhiệm thi hành nghiêm túc các nội dung của Quy
trình này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về hiệu quả giải quyết
công việc.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, hoặc có phát sinh các vấn đề mới,
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.