ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1732/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
19 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG
NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 18/9/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai và Cơ quan
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 2481/SNNPTNT ngày 15/8/2017; Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 2419/STC-HCSN ngày 08/9/2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 1658/SNV-TCBC&TCPCP ngày 13/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Trưởng
ban Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Cơ
quan Quản lý Quỹ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đóng trên địa
bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban CĐ Trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv464.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ
chức bộ máy, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Quảng Ngãi (sau đây viết tắt là Quỹ); việc quản lý và sử dụng Quỹ;
trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan trong quản lý và sử dụng Quỹ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân
là người nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia
phòng, chống thiên tai tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh
bạch, công bằng và hiệu quả.
3. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
Điều 3. Quản lý nhà nước đối
với Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền
quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUỸ
Điều 4. Cơ quan quản lý Quỹ
1. Tổ chức bộ máy Cơ quan quản
lý Quỹ, gồm:
a) Giám đốc Cơ quan quản lý Quỹ do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT kiêm nhiệm;
b) 01 Phó Giám đốc Cơ quan quản lý Quỹ do Chi cục
trưởng Chi cục Thủy lợi - Chánh văn phòng Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh kiêm nhiệm;
c) Kế toán trưởng Cơ quan quản lý Quỹ do Kế toán
trưởng Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm;
d) Bộ phận nghiệp vụ Cơ quan quản lý Quỹ: Sử dụng bộ
phận nghiệp vụ của Chi cục Thủy lợi - Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ
a. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
làm Chủ tài khoản của Quỹ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân
tỉnh về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên
quan tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc điều chỉnh, bổ
sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, triển
khai thực hiện Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định
về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai và các văn bản có liên quan
khác.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động dài hạn
và hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ theo Quy chế này và Quyết định
của UBND tỉnh; tổ chức quản lý tài chính, tài sản được giao; chuẩn bị nội dung
và tài liệu cho các cuộc họp định kỳ, đột xuất; thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định.
- Tham gia đoàn kiểm tra của các sở, ngành để đánh
giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi của Quỹ; cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước theo quy định và thực hiện
các nhiệm vụ khác khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về
những nhiệm vụ được phân công.
c. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán và quy định của pháp luật về quản lý tài chính.
d. Bộ phận nghiệp vụ của Quỹ có chức năng tham mưu
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc cơ quan quản lý Quỹ giao.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức thu nộp Quỹ của các tổ chức, cá nhân theo
quy định tại Điều 10 Quy chế này; bộ phận thường trực thu nộp Quỹ giao cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế đối với thành phố Quảng Ngãi và Phòng Kinh
tế và hạ tầng nông thôn đối với huyện Lý Sơn), Chi cục Thuế cấp huyện và các
phòng, cơ quan, đơn vị liên quan để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý thu
nộp Quỹ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ
Điều 5. Đối tượng và mức đóng
góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Điều 6. Đối tượng được miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8. Nội dung chi Quỹ
1. Chi hỗ trợ cho các hoạt động
phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật phòng, chống
thiên tai và Điều 9 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
2. Hàng năm, căn cứ vào nguồn
thu nộp Quỹ tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ Ủy ban nhân dân
cấp huyện các chi phí hành chính phát sinh và hoạt động liên quan đến công tác
thu nộp Quỹ trên cơ sở dự toán chi được Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, báo cáo
Cơ quan quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Cơ quan quản lý Quỹ.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 10. Lập kế hoạch và thu nộp
Quỹ
1. Lập kế hoạch thu Quỹ
* Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức kinh tế hoạch
toán độc lập, UBND cấp xã lập kế hoạch thu Quỹ năm sau của các đối tượng được
quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
(trừ lực lượng vũ trang hưởng lương), trong đó bao gồm cả phần miễn, giảm, hoặc
tạm hoãn đóng góp Quỹ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30/9 hàng năm, cụ
thể:
a) Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập
có trách nhiệm lập kế hoạch thu Quỹ theo định mức quy định của tổ chức và người
lao động do mình quản lý.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập
kế hoạch thu Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ và
nhân viên thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch thu Quỹ của
cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng lao động khác (trừ các đối tượng đã
thu ở điểm a và b mục này) trên địa bàn.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát, tổng
hợp kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn kèm theo thuyết minh chi tiết, cơ sở tính
toán và tờ trình gửi Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh trước ngày 15/10 hàng năm.
*. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
có trách nhiệm lập kế hoạch thu Quỹ năm sau của lực lượng vũ trang hưởng lương
thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả phần miễn, giảm hoặc tạm hoãn đóng góp Quỹ)
và tờ trình gửi về Cơ quan quản lý Quỹ tính trước ngày 15/10 hàng năm.
*. Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh căn cứ kế hoạch thu Quỹ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
gửi đến Cơ quan quản lý Quỹ, rà soát, tổng hợp kế hoạch thu Quỹ toàn tỉnh kèm
theo thuyết minh chi tiết, cơ sở tính toán, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ năm sau, cùng thời điểm quyết định
dự toán thu - chi ngân sách hàng năm.
2. Thực hiện thu, nộp Quỹ
*. Thông báo chỉ tiêu thu Quỹ
Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu kế hoạch thu Quỹ hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ thông báo kế hoạch thu cụ
thể đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy tỉnh; trên cơ sở đó, các địa phương, đơn vị thông báo kế hoạch thu đối
với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng cơ quan, tổ chức; thủ
trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập để tổ chức
thực hiện.
*. Tổ chức thu, nộp Quỹ
a) Thủ trưởng “Tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập” có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản
1, Điều 5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và người lao động do mình quản lý, chuyển
vào tài khoản cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phạm vi quản lý và nộp vào tài khoản
cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của cán bộ,
công chức cấp xã các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã
thu tại các điểm a, b mục này) nộp vào tài khoản cấp huyện. Việc thu bằng tiền
mặt phải có chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thu Quỹ
của các tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập, của các cơ quan, tổ chức và của Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn, nộp vào tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
có trách nhiệm thu Quỹ của lực lượng vũ trang hưởng lương thuộc phạm vi quản lý
và nộp vào tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
*. Thời hạn nộp Quỹ
a) Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5
hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối
thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng
năm (khuyến khích các đơn vị nộp Quỹ một lần vào trước ngày 30 tháng 5).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh nộp tiền Quỹ đã thu bằng hình thức chuyển
khoản vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh trước ngày 15 tháng 11
hàng năm.
3. Chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả nộp Quỹ vào tài khoản
của Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh trước ngày 30 tháng
6 và 30 tháng 11 hàng năm.
Điều 11. Phương thức cấp phát,
tạm ứng, thanh toán kinh phí và kiểm soát chi
1. Phương thức cấp phát: Hàng quý, căn cứ số thực
thu của Quỹ, Quyết định phân bổ của UBND tỉnh, Cơ quan quản lý Quỹ lập ủy nhiệm
chi gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để cấp kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng.
2. Việc tạm ứng, thanh toán và
kiểm soát chi Quỹ thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán thu, chi Quỹ
1. Cơ quan Quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quí I năm sau. Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thẩm
tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Hàng năm, Cơ quan Quản lý Quỹ thực hiện chế độ
báo cáo đột xuất và định kỳ kết quả thu, chi Quỹ với Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải lập báo cáo thu, chi Quỹ trên địa bàn và quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu theo quy định; đồng thời, gửi báo cáo Cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh trước
ngày 28 tháng 02 năm sau.
4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải lập báo cáo thu, chi Quỹ trên địa bàn và khoản chi 5% để lại; quản lý,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời, gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 13. Thanh tra, kiểm toán,
giám sát hoạt động của Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
2. Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp
luật.
3. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực
hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 14. Công khai nguồn thu,
chi Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố
tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm
công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu nộp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai kết
quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn quản lý; tổng
kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức
công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhà văn hóa các thôn, tổ dân
phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh
sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố;
báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng
góp Quỹ; công khai trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý Quỹ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan quản lý Quỹ triển khai thực hiện Quy chế
này, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện,
đôn đốc thu Quỹ đúng thời gian quy định; tham mưu sử dụng kinh phí Quỹ hỗ trợ
đúng mục đích, đúng đối tượng và nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành. Phối hợp
với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ và Quy chế này trên sóng Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh và các đài địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý sử dụng nguồn
kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh toán, quyết toán đúng quy định hiện
hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai và Quy chế này tới các thôn, bản và người dân tại địa
phương.
3. Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương, đơn vị
thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trong việc cung cấp
thông tin các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập)
đăng ký hoạt động tại các địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu nộp Quỹ theo quy định.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội cấp
huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người
lao động đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, doanh nghiệp cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu nộp Quỹ
theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý Quỹ và chỉ đạo các Chi cục Thuế
cấp huyện phối hợp, cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và xác định số
thu Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đăng ký hoạt động tại các địa phương cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu nộp Quỹ theo
quy định.
Điều 16. Nghĩa vụ của các
tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và
cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
và cá nhân quy định tại Điều 5 Chương III Quy chế này có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy
chế này.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, thống nhất với các cơ quan, đơn vị có liên quan,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.