ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
819/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 15 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRẤN THỌ
XUÂN, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 3606/QĐ-UBND
ngày 12/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt nhiệm vụ và
dự toán điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng và mở rộng thị trấn Thọ Xuân, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá;
Xét Tờ trình số 14/TTr-UBND ngày
27 tháng 01 năm 2010 của UBND huyện Thọ Xuân và đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Thanh Hóa tại Tờ trình số 389/SXD-QH ngày 02 tháng 3 năm 2010, về việc xin phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng và mở rộng thị trấn Thọ Xuân, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng và
mở rộng thị trấn Thọ Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, kèm
theo đồ án thiết kế quy hoạch do Viện QHXD Thanh Hóa lập, với những nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quyết định số
3023/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt đề án rà
soát điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị toàn tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020 và Phương án phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân đến 2015-2025. Gắn
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thọ Xuân, huyện Thọ Xuân với việc
đề xuất mở rộng phạm vi hành chính thị trấn đáp ứng cho yêu cầu phát triển bền
vững.
- Tạo cơ sở pháp lý để kêu gọi đầu
tư, quản lý việc xây dựng và phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch đề ra.
2. Phạm vi và ranh
giới lập quy hoạch.
Giới hạn nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng và mở rộng thị trấn Thọ Xuân như sau:
- Phía Bắc giáp: Sông Chu.
- Phía Nam giáp: Xã Tây Hồ.
- Phía Đông giáp: Tuyến đường đi cầu
Hạnh Phúc.
- Phía Tây giáp: Xã Xuân Trường.
Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch
khoảng 357,0ha, mở rộng địa giới hành chính của thị trấn về
phía Đông (xã Hạnh Phúc và xã Tây Hồ) và phía Nam (xã Tây Hồ).
3. Tính chất, chức
năng đô thị.
a) Tính chất:
- Là đô thị huyện lỵ, trung tâm hành
chính - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Thọ Xuân.
b) Chức năng:
- Xây dựng khu trung tâm hành chính,
trung tâm văn hóa - giáo dục - thể thao - y tế, trung tâm kinh tế - thương mại
- dịch vụ của huyện Thọ Xuân.
- Phát triển các ngành công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống.
- Phát triển các ngành dịch vụ thương
mại, du lịch, nghỉ dưỡng.
4. Quy mô dân số.
- Dân số hiện có: 7.541 người.
- Dự báo đến năm 2015: 12.000 người.
- Dự báo đến năm 2025: 18.000 người.
5. Quy mô đất
đai.
Tổng diện tích đất toàn khu vực lập
quy hoạch 357,3ha trong đó:
+ Đất của thị trấn hiện trạng là:
232,24ha;
+ Đất của xã Hạnh Phúc là: 91,01ha;
+ Đất của xã Tây Hồ là: 34,05ha;
6. Quy hoạch sử dụng
đất đai:
6.1. Hướng chọn đất phát triển:
- Khu vực thị trấn hiện trạng: Giữ
nguyên và cải tạo chỉnh trang các khu vực đã xây dựng trên cơ sở nâng cấp hệ thống
HTKT và hạ tầng xã hội, từng bước chỉnh trang đô thị, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Khu vực phát triển mở rộng: Phát
triển về phía Đông thị trấn, phần mở rộng chủ yếu lấy vào đất của 2 xã Hạnh
Phúc và xã Tây Hồ. Phần đất mở rộng xây dựng các khu nhà ở, trung tâm thương mại
dịch vụ, chợ đầu mối, khu văn hóa thể thao.
6.2. Cơ cấu sử dụng đất:
Tổng diện tích đất toàn khu 357,3ha
bao gồm:
+ Đất dân dụng 185.3ha, trong đó:
- Đất ở: 107,69ha;
- Đất trung tâm đô thị (bao gồm khu vực
trung tâm hành chính chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, các khu vực trung tâm
dịch vụ thương mại): 26,82ha;
- Đất cây xanh, thể thao, công viên:
12,17ha;
- Đất giao thông, bãi đỗ xe: 38,62ha;
+ Đất ngoài khu dân dụng: 172,0ha trong đó:
- Đất công nghiệp: 24,19ha;
- Đất giao thông đối ngoại: 5,48ha;
- Đất khác 142,33ha, bao gồm các đất
khu hành chính không thuộc quản lý của đô thị (5,93ha), các khu cây xanh cách
ly, mặt nước (121,99ha), đất trường THCN (5,81 ha)...
6.3. Phân khu chức năng:
* Khu trung tâm hành chính - chính trị,
cơ quan văn phòng:
- Trung tâm hành chính chính trị của
huyện và của thị trấn hiện tại gồm: Trụ sở Đảng, chính quyền, các cơ quan đoàn
thể... sẽ được cải tạo nâng cấp, xây mới, cho phù hợp với công năng sử dụng,
cũng như hình thức kiến trúc trong thời kỳ mới. Tổng diện tích các cơ quan hành
chính khoảng 5,93ha chiếm 1,66%.
* Các khu thương mại - dịch vụ:
Bố trí tại các vị trí thích hợp như:
Nút giao thông ngã tư phía Nam cầu 3/2, nút giao thông giữa đại lộ Đông - Tây 1
mới mở giao với đường Trần Quang Khải lên cầu Hạnh Phúc, đây sẽ là tuyến giao
thông trọng yếu của đô thị sau khi mở rộng, dọc theo các tuyến đường này xây dựng
các trung tâm thương mại và nhà ở kết hợp kinh doanh thương mại v.v... Chợ đầu
mối khu vực được đặt ở cửa ngõ đô thị, điểm đầu của tuyến đường đôi này. Tổng
diện tích các khu trung tâm thương mại khoảng 13,97ha chiếm 3,91%.
* Trung tâm văn hóa, thể thao:
- Trung tâm Thể dục thể thao vùng huyện
đặt tại vị trí phía Bắc hồ Tây Hồ gắn với tuyến đường mới mở lên cầu Hạnh Phúc.
Các khu vực khuôn viên, cây xanh trong các nhóm ở cũng được bố trí xen các sân
thể thao nhằm phục vụ cho nhu cầu luyện tập TDTT hằng ngày của nhân dân. Diện
tích dành cho cây xanh thể thao trong nhóm ở và trung tâm TDTT khoảng 12,17ha
chiếm 3,41%.
* Trung tâm giáo dục - đào tạo:
Nâng cấp trên cơ sở quy mô và vị trí
các trường hiện tại, xây dựng hoàn chỉnh quy mô theo tiêu chuẩn. Ngoài ra đáp ứng
nhu cầu gia tăng dân số sau khi mở rộng thị trấn, xây dựng mới 1 trường tiểu học
và 1 trường THCS tại khu trung tâm mới. Xây dựng trung tâm giáo dục đào tạo nghề
tại vị trí phía Đông sông Tiêu Thủy, phía Bắc khu trung tâm văn hóa thể thao mới
(quy mô khoảng 5,8ha).
* Trung tâm y tế:
Giữ nguyên vị trí bệnh viện hiện nay,
cải tạo nâng cấp, xây dựng hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn. Diện tích khoảng: 5,0ha.
* Các khu công viên cây xanh - mặt nước:
Hình thành khu công viên cây xanh
trên cơ sở khai thác mặt nước sông Tiêu Thủy, hồ Tây Hồ, hồ Xuân Trường. Tạo lập
khuôn viên cây xanh đường dạo, dịch vụ, khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu
vui chơi nghỉ ngơi và tạo cảnh quan môi trường cho thị trấn. Diện tích:
121,99ha.
* Các khu vực dân cư:
- Trên cơ sở quy mô dân số dự báo,
tăng từ 8.500 người hiện nay lên khoảng 18.000 - 20.000 người vào năm 2025. Bố
trí 2 khu ở với quy mô 8.000-10.000 người/khu. Bao gồm khu trung tâm thị trấn
hiện nay và khu vực mở rộng.
- Các khu ở được tổ chức theo các loại
hình:
+ Khu ở hiện trạng cải tạo và xen cư
+ Khu ở trục phố kết hợp dịch vụ
+ Khu ở đô thị mới
+ Khu ở kết hợp kinh tế trang trại.
* Đối với các khu dân cư cũ cải tạo.
Khu vực dân cư thị trấn hiện trạng và
xen cư được cải tạo, chỉnh trang về hình thức kiến trúc, chất lượng các công
trình và hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo mật độ xây dựng khoảng 70%, tầng cao từ 3-4
tầng, chú trọng giải pháp bố cục cây xanh, sân vườn trong các nhóm ở, tạo cảnh
quan môi trường đô thị. Diện tích: 52,24ha.
* Đối với các khu ở mới.
Các khu dân cư xây dựng mới, đầu tư hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ theo các đồ án quy hoạch chi tiết trên cơ sở tuân thủ đồ
án quy hoạch chung. Các khu nhà ở liền kề, nhà vườn (Biệt thự) thấp tầng với việc
khai thác triệt để hình thức kiến trúc hài hoà với sân vườn và cảnh quan thiên
nhiên, hình thức phải nhẹ nhàng phong phú. Diện tích: 55,45ha.
* Khu Công nghiệp - TTCN
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
kho tàng bố trí ở phía Tây Nam thị trấn, chủ yếu là các loại hình công nghiệp
nhẹ, công nghiệp phụ trợ cho khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng và ít ảnh hưởng
tới môi trường như: May mặc, bao bì nhãn mác sản phẩm, sản
xuất các mặt hàng tiêu dùng và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác. Diện
tích xây dựng khoảng 24,19ha.
6.4. Định hướng kiến trúc cảnh quan
đô thị:
- Các công trình công cộng: Từng bước
đầu tư chỉnh trang, cải tạo các công trình kiến trúc hiện có; xây dựng hợp khối,
cao tầng các công trình mới, gắn với không gian cảnh quan, sân vườn, cây xanh tạo
bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
- Công trình nhà ở: Cải tạo các khu ở
hiện nay, đảm bảo tầng cao, mật độ XD. Các công trình xây dựng mới (nhà chia lô
và có vườn) theo quy hoạch, kiến trúc đẹp phù hợp với bản sắc dân tộc, phải
tuân thủ về chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt nền, cốt sàn nền và màu sắc.
- Công trình công nghiệp: Thiết kế và
xây dựng đảm bảo hình thức kiến trúc công nghiệp, phù hợp công năng sử dụng,
hài hoà với không gian chung của thị trấn.
7. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
Công tác chuẩn bị kỹ thuật cần tận dụng
tối đa điều kiện tự nhiên và hiện trạng, đặc biệt là hệ thống ao hồ, không gây ảnh
hưởng nhiều đến điều kiện địa chất, thủy văn và hiện trạng các khu dân cư.
Nghiên cứu giải pháp hợp lý để hạn chế tối đa khối lượng san lấp, nhưng vẫn đảm
bảo độ dốc thoát nước khu đất và độ dốc mặt bằng xây dựng công trình.
* San nền:
- Giải pháp san nền chính cho từng lô
đất xây dựng là san nền cục bộ. Cao độ nền xây dựng các khu vực như sau:
+ Khu vực phía Tây sông Tiêu Thủy cao
độ nền xây dựng từ 12,0-13,3m.
+ Khu vực phía Đông sông Tiêu Thủy
cao độ nền xây dựng từ 12,0-12,5m.
- Về độ dốc nền i ≥ 0,004 đảm bảo cho nước tự chảy.
* Thoát nước:
- Giữ lại và cải tạo các hồ hiện có
làm hồ điều hòa cho khu vực.
- Hệ thống thoát nước mưa riêng sử dụng
cống tròn bê tông cốt thép li tâm bố trí hai bên đường, nước thải được thu về
trạm xử lý sau đó được thoát ra sông.
- Hướng thoát nước chính là thoát ra
sông Tiêu Thủy sau đó thoát ra sông Chu.
7.2. Quy hoạch giao thông:
- Hệ thống giao thông các khu chức
năng trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng và mở rộng thị trấn Thọ
Xuân cơ bản tuân thủ theo đồ án đã được UBND tỉnh Thanh Hóa duyệt năm 2003 ở
khu vực cải tạo; phần mở rộng dựa trên cơ sở hệ thống giao thông khu vực cải tạo
và tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị “TCXDVN 104 - 2007” để kết nối và tạo ra hệ
thống giao thông đô thị hoàn chỉnh.
- Xác định quy mô và phân cấp các tuyến
đường:
+ Đường trục chính khu vực gồm:
- Đường Trần Quang Khải: Chỉ giới đường
đỏ 31,0m (mặt đường 7,5 x 2 + vỉa hè 8,0
x 2).
- Đường Bắc Nam 3: Chỉ giới đường đỏ
50,0m (mặt đường 10,5 x 2 + PC 15,0m + vỉa hè 7,0 x 2);
- Đường Đông Tây 1: Chỉ giới đường đỏ
38,0m (mặt đường 10,5 x 2 + PC 5,0m + vỉa hè 6,0 x 2);
+ Các tuyến đường khu vực có chỉ giới
đường đỏ từ 16,5m - 20,5m;
- Đường đê Sông Chu, đường Bắc Nam 1,
Bắc Nam 2 và Đông Tây 2: Chỉ giới đường đỏ 20,5m (mặt đường 5,25 x 2 + vỉa hè 5,0 x 2);
Đường Lê Lợi: Chỉ giới đường đỏ được
chia làm 3 đoạn (16,5m - 20,5m)
- Đoạn 1: CGĐĐ 16,5m (mặt đường 5,25 x
2 + vỉa hè 2,75 x 2);
- Đoạn 2: CGĐĐ 20,5m (mặt đường 5,25 x
2 vỉa hè 5,0 x 2);
- Đoạn 3: CGĐĐ 18,0m (mặt đường 5,25 x 2 + vỉa hè 3,75 x 2).
+ Các đường phân khu vực gồm đường
Kênh Tiêu Thủy, Lê Văn Linh, Trần Hưng Đạo, Tỉnh lộ 506 có chỉ giới đường đỏ 17,5m
(mặt đường 3,75 x 2 + vỉa hè 5,0 x
2).
7.3. Quy hoạch cấp điện.
+ Tổng công suất sử dụng điện của thị
trấn: 10.913KW
- Điện công nghiệp: 4.838KW
- Điện sinh hoạt + công cộng: 6.075KW
- Nguồn điện cấp cho thị trấn được lấy
nguồn từ thủy điện Bàn Thạch.
- Cần xây dựng mới thêm 26 trạm biến
áp có tổng công suất 10.010KVA (chưa tính công suất máy biến áp cấp cho khu
công nghiệp). Các máy biến áp này có gam công suất 400KVA, 250KVA và 320KVA đảm
bảo bán kính cấp điện từ 200 - 300. Riêng công suất và vị trí các trạm biến áp
cấp điện cho khu Công nghiệp tùy theo quy mô và tính chất của từng nhà máy sẽ
được thiết kế với các gam máy thích hợp.
- Xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng
dọc theo các trục giao thông chính của đô thị.
7.4. Quy hoạch cấp nước.
- Nguồn nước: Xây dựng hoàn chỉnh Nhà
máy nước hiện có, tổng công suất nhà máy là 3.850m3/ngđ.
- Giải pháp mạng lưới: Mạng vòng kết
hợp với mạng cụt cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, cứu hoả và các nhu cầu khác.
- Ống cấp nước sử dụng ống HDPE.
- Chiều sâu chôn ống cấp nước chính H
min = 0,3 -:- 0,7m so với mặt hè (tính đến đỉnh ống).
- Các trụ cứu hỏa ngoài nhà chọn loại
nổi D100, khoảng cách mỗi trụ cứu hỏa 100 -:- 150m/trụ.
7.5. Quy hoạch
thoát nước thải.
- Xây dựng hệ thống thoát nước sinh
hoạt thiết kế riêng với thoát nước mưa.
- Nước bẩn trong các hộ dân cư và các
công trình công cộng được thu gom vào hệ thống cống nhánh, dẫn vào hệ thống cống
chính chảy về trạm xử lý. Nước bẩn qua trạm xử lý được làm sạch đạt tiêu chuẩn
mới xả vào nguồn tiếp nhận (sông Chu).
- Nước mưa thu qua các ga dọc bên đường
và được ngăn mùi. Cống thoát nước cho thoát nước mưa và nước thải thiết kế khi
có cường độ mưa lớn thì được xả tràn ra mương tiêu thủy.
- Hệ thống thoát nước bẩn thiết kế
theo nguyên tắc tự chảy để tận dụng điều kiện địa hình.
- Nước bẩn xử lý theo phương pháp
sinh học.
Xây dựng trạm xử lý nước thải công suất
3.600m3/ng.đ tại vị trí phía Tây Nam thị trấn.
7.6. Vệ sinh môi trường:
Trong khu vực thị trấn chỉ làm công
tác thu gom rác thải, sau đó đưa về nhà máy xử lý rác ở đô thị Lam Sơn - Sao
Vàng.
Khu nghĩa địa của thị trấn được quy
hoạch xây dựng tại xã Xuân Sơn, cách thị trấn khoảng 5km về phía Tây Nam thị trấn.
Khu vực nghĩa địa hiện nay ở vị trí ngoài đê sông Chu, do không đảm bảo các yêu
cầu về khoảng cách ly cũng như do ở ngoài đê nên sẽ khoanh vùng đóng cửa.
8. Quy hoạch xây
dựng đợt đầu:
8.1. Chương trình xây dựng cơ sở kinh
tế tạo động lực phát triển:
+ Lập quy hoạch chi tiết các khu chức
năng đô thị và quy hoạch chuyên ngành theo đồ án quy hoạch chung đã được duyệt
làm cơ sở quản lý và chỉ đạo thực hiện.
+ Xây dựng khu tiểu thủ Công nghiệp
làng nghề.
8.2. Chương trình cải tạo nâng cấp hệ
thống kỹ thuật.
+ Lập dự án đầu tư cải tạo xây dựng
HTKT trong khu vực thị trấn hiện nay phục vụ cho yêu cầu phát triển đô thị.
8.3. Chương trình cải tạo các công
trình, các khu dân cư đô thị.
- Cải tạo chỉnh trang các công trình
công cộng, các khu dân cư hiện có. Đáp ứng cho yêu cầu phát triển và tạo được một
bộ mặt mới cho đô thị.
8.4. Chương trình phát triển khu đô
thị mới.
Lập dự án và triển khai đầu tư khu đô
thị mới gồm:
- Lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống
HTKT trong khu vực mở rộng, ưu tiên tuyến đường trục chính Đông Tây 1 từ trung
tâm hành chính huyện khu mới.
- Lập dự án đầu tư một số các công
trình dịch vụ thương mại, chợ đầu mối.
- Lập dự án đầu tư xây dựng và triển
khai thi công trung tâm TDTT vùng huyện
- Lập dự án đầu tư các khu dân cư mới
theo mô hình nhà ở liên kế, nhà vườn.
8.5. Chương trình bảo vệ môi trường
đô thị.
- Đầu tư xây dựng khu nghĩa địa tập
trung vùng huyện.
- Bảo vệ, quản lý hệ thống sông hồ hiện
có đảm bảo vệ sinh môi trường bền vững.
Điều 2. Giao Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân và Giám đốc
Sở Xây dựng Thanh Hóa tổ chức công bố rộng rãi đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng và mở rộng thị trấn Thọ Xuân để các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan biết để thực hiện và giám sát thực hiện.
UBND huyện Thọ Xuân có trách nhiệm
xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các
khu chức năng của thị trấn, làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng và
quản lý xây dựng trên địa bàn thị trấn theo quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện Thọ Xuân, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
và Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.