|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3454/QĐ-UBND 2017 sử dụng cây lúa sản xuất năng lượng biến đổi khí hậu An Giang
Số hiệu:
|
3454/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh An Giang
|
|
Người ký:
|
Lâm Quang Thi
|
Ngày ban hành:
|
17/11/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3454/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 17 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG “QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
SINH KHỐI CÂY LÚA SẢN XUẤT NĂNG LƯỢNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
241/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
phê duyệt Chiến lược Quản lý và sử dụng hiệu quả sinh khối cây lúa sản xuất
năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1873/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
phê duyệt Đề cương và Kế hoạch triển khai Dự án “Kế hoạch hành động để tận dụng
chất thải từ cây lúa” trong Chương trình hợp tác giữa tỉnh An Giang và thành phố
Piteå, Thụy Điển,
Xét đề nghị của Ban Điều hành
chương trình hợp tác giữa An Giang với Thụy Điển tại Tờ trình số
422/TTr-BĐHCTHTTĐ ngày 16/11/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động “Quản lý và sử dụng hiệu quả
sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An
Giang giai đoạn 2018 - 2030”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên
kế hoạch: Kế hoạch hành động “Quản lý và sử dụng hiệu quả sinh khối cây
lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn
2018-2030”;
2. Cơ
quan quản lý kế hoạch: Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Mục
tiêu của Kế hoạch
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống quản lý và sử dụng sinh khối cây lúa nhằm phát triển năng lượng
bền vững, hiệu quả, an toàn và ít tác động đến sức khỏe, môi trường và biến đổi
khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Gia tăng sản xuất năng lượng
tái tạo và các sản phẩm năng lượng
+ Từ đây đến năm 2030 An
Giang phấn đấu có 101.440 ha diện tích trồng lúa ứng dụng công nghệ cao có lồng
ghép phương pháp 1 phải 5 giảm. Lượng CO2 cắt giảm tương ứng: 300.888
tấn.
+ Diện tích rơm được thu gom
khỏi đồng ruộng: 40%.
+ Tỉ lệ rơm rạ thu gom để sản
xuất năng lượng: 15%.
+ Tỉ lệ trấu được thu gom sản
xuất điện trấu và các sản phẩm năng lượng khác: 50%.
- Gia tăng sự tham gia và
quan tâm của các thành phần xã hội,
- Đóng góp sự phát triển
kinh tế của tỉnh theo hướng bền vững về sinh thái và phát triển cộng đồng bền vững
về sản xuất và chế biến lúa gạo tại huyện Châu Thành và tỉnh An Giang.
4. Thời
gian thực hiện: Giai đoạn 2018-2030.
5. Các
nhiệm vụ của Kế hoạch
a) Nhiệm vụ 1: Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng lực quản lý chất thải nông nghiệp, áp
dụng tiến bộ công nghệ thế giới vào biến chất thải từ cây lúa thành năng lượng,
giảm phát thải khí nhà kính cho tỉnh An Giang.
TT
|
Kế hoạch hành động
|
Hoạt động
|
1.1
|
Phát triển các nghiên cứu
khả thi cho các dự án để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
|
Giai đoạn 1: 2018 -
2020
Tổ chức tập huấn về cách
xây dựng dự án tiền khả thi cho các doanh nghiệp về cụm sinh thái lúa gạo, kết
hợp cho học viên tham quan các mô hình cụm sinh thái lúa gạo ở Việt Nam: 01
khóa/năm (10 doanh nghiệp, cán bộ/khóa)
Tổ chức tập huấn về cách
xây dựng dự án tiền khả thi cho các doanh nghiệp về phụ phẩm lúa gạo và các sản
phẩm mới thân thiện môi trường: 01 khóa/năm (10 doanh nghiệp, cán bộ/khóa)
Thuê chuyên gia hỗ trợ xây
dựng các dự án tiền khả thi cho doanh nghiệp.
Tổ chức hội thảo đánh giá,
sàng lọc các dự án: 2 hội thảo.
Giai đoạn 2: 2021 -
2030
Thuê đơn vị tư vấn xây dựng
dự án khả thi. Trong đó có 2 nghiên cứu tiền khả thi cho cụm sinh thái lúa gạo,
5 nghiên cứu tiền khả thi về phụ phẩm lúa gạo và có các sản phẩm mới thân thiện
môi trường.
Trong đó dự kiến có 01
nghiên cứu khả thi sẽ được thực hiện.
Tổ chức hội thảo phổ biến
thông tin: 02 hội thảo.
|
1.2
|
Nâng cao năng lực nguồn
nhân lực về ngoại ngữ và tham gia các hội thảo/tập huấn quốc tế về quản lý
sinh khối và năng lượng tái tạo
|
Giai đoạn 2018 -
2020:
Tổ chức khóa đào tạo kỹ
năng tiếng Anh giao tiếp cho cán bộ: 1 khóa/năm - 5 học viên/khóa.
Tham gia hội thảo quốc tế
về quản lý sinh khối và năng lượng tái tạo được tổ chức trong nước: 1 hội thảo/năm
Tham gia hội thảo quốc tế
về quản lý sinh khối và năng lượng tái tạo được tổ chức ở nước ngoài: 1 hội
thảo/năm
Tổ chức đưa doanh nghiệp, nông
dân tham quan các nơi áp dụng các công nghệ cao: 1 lần/năm trong nước.
Giai đoạn 2021 -
2030:
Tổ chức khóa đào tạo kỹ
năng tiếng Anh giao tiếp nâng cao cho cán bộ: 1 khóa/năm - 5 học viên/khóa.
Tham gia hội thảo quốc tế
về quản lý sinh khối và năng lượng tái tạo được tổ chức trong nước: 1 hội thảo/năm
Tham gia hội thảo quốc tế
quản lý sinh khối và năng lượng tái tạo được tổ chức ở nước ngoài: 1 hội thảo/năm
Tổ chức đưa doanh nghiệp,
nông dân tham quan các nơi áp dụng các công nghệ cao: 1 lần/năm trong nước.
|
1.3
|
Duy trì và hỗ trợ cho việc
triển khai thực hiện các dự án mới
|
Giai đoạn 2018-2020:
Tổ chức đưa người đi đào tạo,
tập huấn về cách viết đề cương và quản lý dự án: 3 người/khóa/năm.
Xây dựng và chủ trì 1 dự
án hợp tác quốc tế đến năm 2020.
Giai đoạn 2021 -
2030:
Tổ chức đào tạo, tập huấn
về cách viết đề cương và quản lý dự án: 3 người/khóa/năm
Xây dựng dự án hợp tác quốc
tế góp phần giảm phát thải khí nhà kính: 1 dự án
|
b) Nhiệm vụ 2: Tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp về phát triển
năng lượng tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính
TT
|
Kế hoạch hành động
|
Hoạt động
|
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp về phát triển năng lượng tái tạo và
giảm phát thải khí nhà kính
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Năm 2018: Thống kê số lượng,
lập danh sách các cán bộ nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã; cán bộ doanh nghiệp cần
được bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về năng lượng
tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể
tổ chức ba hội thảo và ba lớp tập huấn trong thời gian ba năm từ 2018 đến
2020, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Liên hệ, thuê báo cáo
viên có chuyên môn giảng dạy giỏi về lĩnh vực năng lượng tái tạo và giảm phát
thải khí nhà kính.
+ Triển khai tổ chức các hội
thảo và lớp tập huấn.
- Gửi năm (05) cán bộ nhà
nước đi tập huấn trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức tham quan thực tế
tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, và sử dụng năng lượng tái tạo và thực hiện
các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính.
- Cuối năm 2020: Báo cáo tổng
kết, đánh giá kết quả tổ chức các hội thảo và lớp tập huấn giai đoạn
2018-2020, rút kinh nghiệm cho công tác tổ chức trong giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn: 2021-2030
Cuối năm 2020:
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể
tổ chức năm cuộc hội thảo và năm lớp tập huấn trong thời gian mười năm từ
2021 đến 2030, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Liên hệ, thuê báo cáo
viên có chuyên môn giảng dạy giỏi về lĩnh vực năng lượng tái tạo và giảm phát
thải khí nhà kính.
+ Triển khai tổ chức các
cuộc hội thảo và lớp tập huấn.
+ Gửi năm (02) cán bộ nhà
nước đi tập huấn tại thành phố Hồ Chí Minh và nước ngoài.
+ Tổ chức tham quan thực tế
tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, và sử dụng năng lượng tái tạo và thực hiện
các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính.
- Cuối năm 2030: Báo cáo tổng
kết, đánh giá kết quả tổ chức các hội thảo và lớp tập huấn giai đoạn
2018-2030.
|
c) Nhiệm vụ 3: Phát
triển cụm công nghiệp sinh thái lúa gạo
TT
|
Kế hoạch hoạt động
|
Hoạt động
|
|
Phát triển cụm công nghiệp
sinh thái lúa gạo
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Năm 2018: Xây dựng đề
cương và dự toán kinh phí xây dựng và phát triển 01 cụm công nghiệp sinh thái
lúa gạo trên địa bàn tỉnh An Giang, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Từ năm 2018-2020: Kêu gọi
đầu tư, triển khai xây dựng 01 cụm công nghiệp sinh thái lúa gạo đầu tiên.
- Cuối năm 2020: Báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện việc phát triển xây dựng cụm công nghiệp sinh thái
lúa gạo thứ 1 để rút kinh nghiệm cho việc xây dựng cụm công nghiệp thứ 2.
Giai đoạn: 2021-2030
- Năm 2021: Xây dựng đề
cương và dự toán kinh phí xây dựng và phát triển cụm công nghiệp sinh thái
lúa gạo thứ 2 trên địa bàn tỉnh An Giang, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Từ 2021-2030: Kêu gọi đầu
tư, triển khai xây dựng cụm công nghiệp sinh thái lúa gạo thứ hai.
- Cuối năm 2030: Báo cáo tổng
kết kết quả thực hiện chương trình.
|
d) Nhiệm vụ 4: Khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất xanh, sản phẩm xanh từ phụ phẩm cây
lúa
TT
|
Kế hoạch hành động
|
Hoạt động
|
4.1
|
Các hoạt động khuyến khích
việc phát triển sản phẩm xanh từ chất thải cây lúa; Áp dụng các chính sách hiện
hành để hỗ trợ việc phát triển thương hiệu và ứng dụng các công nghệ mới
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Hỗ trợ tư vấn, thiết kế
và đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm xanh làm từ phụ phẩm cây lúa, 03 nhãn
hiệu (1 nhãn hiệu/năm x 03 năm)
- Hỗ trợ doanh nghiệp,
nông dân, các hội nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp sử dụng nhãn hiệu sản
phẩm nông sản, ít nhất 03 đơn vị (01 đơn vị/năm x 03 năm)
- Quảng bá thương hiệu sản
phẩm xanh làm từ phụ phẩm cây lúa trên các phương tiện truyền thông như đài
phát thanh truyền hình, báo, tạp chí và cổng thông tin điện tử của địa
phương, 36 tin (12 tin/năm x 03 năm), trong đó, ít nhất 01 chương trình trên
tivi/năm.
- Tham gia hội chợ địa
phương và các hội chợ khác, 03 lần (01 lần/năm x 03 năm).
Giai đoạn: 2021-2030
- Hỗ trợ tư vấn, thiết kế
và đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm xanh làm từ phụ phẩm cây lúa, 10 nhãn
hiệu (1 nhãn hiệu/năm x 10 năm)
- Hỗ trợ doanh nghiệp,
nông dân, các hội nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp sử dụng nhãn hiệu sản
phẩm nông sản, ít nhất 10 đơn vị (01 đơn vị/năm x 10 năm)
- Quảng bá thương hiệu sản
phẩm xanh làm từ phụ phẩm cây lúa trên các phương tiện truyền thông như đài
phát thanh truyền hình, báo, tạp chí và cổng thông tin điện tử của địa
phương, 120 tin (12 tin/năm x 10 năm). trong đó, ít nhất 01 chương trình trên
tivi/năm.
- Tham gia hội chợ địa
phương và các hội chợ khác, 10 lần (01 lần/năm x 10 năm).
|
4.2
|
Hỗ trợ thành lập các mô
hình sản xuất sản phẩm xanh từ chất thải cây lúa và sử dụng các công nghệ mới
thân thiện môi trường ở địa phương
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Thực hiện 01 dự án cấp tỉnh,
tương đương 01 mô hình sản xuất sản phẩm xanh từ phụ phẩm nông nghiệp và ứng
dụng công nghệ thân thiện môi trường (có thể là mô hình thành lập mới hoàn
toàn hoặc cải tiến công nghệ). Mỗi mô hình có:
+ Ít nhất 01 công nghệ mới,
công nghệ này phải đáp ứng tiêu chí là giảm ít nhất 5% lượng khí thải ra môi
trường.
+ 01 lớp tập huấn: về công
nghệ mới; giảng viên (nhà khoa học, kỹ thuật viên, chuyên gia); 20 đại biểu
(kỹ thuật viên, nông dân, doanh nghiệp, ưu tiên phụ nữ ít nhất 20%,…) địa điểm
tập huấn có thể ngay mô hình.
+ 01 hội thảo: báo cáo kết
quả và đánh giá mô hình; báo cáo viên (chủ nhiệm dự án, nhà khoa học, kỹ thuật
viên, chuyên gia); 30 đại biểu (kỹ thuật viên, nông dân, doanh nghiệp, ưu
tiên sự tham gia của phụ nữ ít nhất 20%,…), địa điểm có thể tại mô hình hoặc
trung tâm tỉnh, thành phố.
- Kết hợp truyền thông
(truyền hình, báo, cổng thông tin điện tử, tạp chí,…) để quảng bá và nhân rộng
mô hình.
Giai đoạn: 2021-2030
- Thực hiện 03 dự án cấp tỉnh,
tương đương 03 mô hình sản xuất sản phẩm xanh từ phụ phẩm nông nghiệp và ứng
dụng công nghệ thân thiện môi trường (có thể là mô hình thành lập mới hoàn
toàn hoặc cải tiến công nghệ). Mỗi mô hình có:
+ Ít nhất 01 công nghệ mới,
công nghệ này phải đáp ứng tiêu chí là giảm ít nhất 5% lượng khí thải ra môi
trường.
+ 03 lớp tập huấn: về công
nghệ mới; giảng viên (nhà khoa học, kỹ thuật viên, chuyên gia); 60 đại biểu
(kỹ thuật viên, nông dân, doanh nghiệp, ưu tiên phụ nữ ít nhất 20%,…) địa điểm
tập huấn có thể ngay mô hình.
+ 03 hội thảo: báo cáo kết
quả và đánh giá mô hình; báo cáo viên (chủ nhiệm dự án, nhà khoa học, kỹ thuật
viên, chuyên gia); 90 đại biểu (kỹ thuật viên, nông dân, doanh nghiệp, ưu
tiên sự tham gia của phụ nữ ít nhất 20%,…), địa điểm có thể tại mô hình hoặc
trung tâm tỉnh, thành phố.
- Kết hợp truyền thông
(truyền hình, báo, cổng thông tin điện tử, tạp chí,…) để quảng bá và nhân rộng
mô hình.
|
đ) Nhiệm vụ 5: Nghiên
cứu khoa học và chính sách hỗ trợ ứng dụng phát triển năng lượng sinh khối và
các sản phẩm xanh từ phụ phẩm cây lúa
TT
|
Kế hoạch hành động
|
Hoạt động
|
5.1
|
Phát triển các ý tưởng
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo trong phát triển năng lượng sinh khối và sản phẩm
xanh
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Phối hợp các nhà khoa học
của các viện, trường đại học khảo sát 11 huyện thị thành tỉnh An Giang để
đánh giá hiện trạng và xây dựng các ý tưởng mới về lĩnh vực năng lượng sinh
khối và sản phẩm xanh.
- Kêu gọi ý tưởng từ các sở
ban ngành tỉnh, UBND các cấp và cộng đồng trên cổng thông tin điện tử Sở Khoa
học và Công nghệ, Báo An Giang, Đài PTTH An Giang.
- Tổ chức hội đồng KHCN để
chọn lựa các ý tưởng khả thi lĩnh vực năng lượng sinh khối và sản phẩm xanh,
ít nhất 03 ý tưởng (01 ý tưởng/năm x 03 năm).
Giai đoạn: 2021-2030
- Tiếp tục tìm kiếm ý tưởng
từ viện, trường đại học, UBND các cấp, công ty, cộng đồng.
- Tổ chức các cuộc thi về
ý tưởng mới
- Tổ chức hội đồng KHCN để
chọn lựa các ý tưởng khả thi cho An Giang, khoảng 10 ý tưởng (01 ý tưởng/năm
x 10 năm).
|
5.2
|
Hợp tác quốc tế về nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng sinh khối và sản
phẩm xanh
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Tổ chức 01 hội thảo quốc
tế:
+ Để chia sẻ kết quả
nghiên cứu, công nghệ mới và thu hút các ý tưởng mới lĩnh vực năng lượng sinh
khối và sản xuất xanh và cũng để tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm này.
+ Báo cáo viên là nhà khoa
học, chuyên gia, nhà quản lý và doanh nghiệp của Việt Nam và Thụy Điển.
+ 50 đại biểu là nhà quản
lý, công ty/doanh nghiệp, nông dân và kỹ thuật viên.
+ Địa điểm: tỉnh An Giang.
Giai đoạn: 2021-2030
- Tổ chức 02 hội thảo quốc
tế:
+ Để chia sẻ kết quả
nghiên cứu, công nghệ mới và thu hút các ý tưởng mới lĩnh vực năng lượng sinh
khối và sản xuất xanh và cũng để tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm này.
+ Báo cáo viên là nhà khoa
học, chuyên gia, nhà quản lý và doanh nghiệp của Việt Nam và Thụy Điển.
+ 100 đại biểu là nhà quản
lý, công ty/doanh nghiệp, nông dân và kỹ thuật viên.
+ Địa điểm: tỉnh An Giang.
|
5.3
|
Hỗ trợ cho các nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ
|
Giai đoạn: 2018-2020
- Ứng dụng các chính sách
hiện có (QĐ số 567/QĐ-UBND) để hỗ trợ ứng dụng các kết quả nghiên cứu, công
nghệ và mô hình mẫu trong lĩnh vực năng lượng sinh khối và sản xuất xanh, hỗ
trợ 06 người ứng dụng mới (02 người/năm x 03 năm), với mức hỗ trợ là khoảng từ
30% chi phí mỗi công nghệ.
- Kết hợp tuyên truyền
nhân rộng kết quả (ti vi, báo, cổng thông tin điện tử, tạp chí,…) để nhân rộng
số lượng người ứng dụng.
Giai đoạn: 2021-2030
- Tiếp tục hỗ trợ 20 người
ứng dụng mới (02 người/năm x 03 năm), với mức hỗ trợ là khoảng từ 30% chi phí
mỗi công nghệ.
- Kết hợp tuyên truyền
nhân rộng kết quả (ti vi, báo, cổng thông tin điện tử, tạp chí…) để nhân rộng
số lượng người ứng dụng.
|
e) Nhiệm vụ 6: Nâng
cao nhận thức của nông dân, doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật về lợi ích của việc sử
dụng phụ phẩm lúa gạo và vai trò của việc sản xuất năng lượng sinh khối
TT
|
Kế hoạch hành động
|
Hoạt động
|
6.1
|
Thực hiện các mô hình
trình diễn về tận dụng chất thải nông nghiệp, chủ yếu tập trung vào sử dụng
trấu và sử dụng rơm rạ
|
Giai đoạn 1: 2018 -
2020
- Tổng diện tích
thu gom rơm: 9.000 ha trong đó 3.000 ha ở huyện Châu Thành.
- Tổng sản lượng rơm sử dụng:
22.500 tấn
- Số loại mô hình trình diễn:
4 loại mô hình sẽ được triển khai thực hiện để chứng minh hiệu quả tận dụng
rơm
a) Mô hình trồng nấm
rơm: tổng diện tích thực hiện mô hình là 40 ha, thực hiện ở huyện Châu
Thành và huyện Thoại Sơn. Lượng rơm sử dụng là 5.000 tấn, thu gom từ 2.000 ha
lúa.
b) Mô hình chăn nuôi
trâu bò bằng rơm ủ ure: tổng qui mô thực hiện là 2.500 trâu bò. Mỗi
mô hình được thực hiện trong thời gian từ 3 tháng ở các huyện Châu Phú và Chợ
Mới. Tổng lượng rơm sử dụng là 1.000 tấn, thu gom từ 400 ha lúa. Rơm sau thu
gom được ủ ure và dùng làm thức ăn chăn nuôi để đánh giá hiệu quả mô hình.
c) Mô hình canh tác rau
hoa sử dụng rơm là màng phủ sinh thái và ủ phân compost: Tổng diện tích
thực hiện mô hình là 2.000 ha. Sử dụng rơm làm màng phủ nông nghiệp và
ủ phân compost để giảm chi phí sử dụng màng phủ nhựa và giảm sử dụng phân bón
hóa học trong canh tác rau hoa. Tổng lượng rơm sử dụng là 10.000 tấn, thu gom
từ 4.000 ha lúa ở Châu Phú, Chợ Mới, An Phú, Phú Tân, TP. Long Xuyên.
d) Mô hình canh tác lúa
sử dụng rơm xử lý Trichoderma: Tổng diện tích thực hiện là 2.000 ha ở
các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn, An Phú, Châu Phú, Thoại Sơn, Chợ Mới, Tân Châu,
Phú Tân. Mỗi ruộng mô hình sẽ áp dụng kỹ thuật canh tác lúa bền vững (3 giảm
3 tăng, 1 phải 5 giảm) có sử dụng rơm đã qua xử lý bằng Trichoderma. Nhờ đó,
sẽ giúp giảm đốt đồng tương đương 6.000 tấn rơm, theo đó giúp giảm nguy cơ ngộ
độc hữu cơ từ đốt đồng.
Giai đoạn 2: 2021 -
2030:
- Tổng diện tích thu gom rơm:
9.400 ha trong đó 1.760 ha ở huyện Châu Thành.
- Tổng sản lượng rơm sử dụng:
23.500 tấn
- Số loại mô hình trình diễn:
4 loại mô hình sẽ được triển khai thực hiện để chứng minh hiệu quả tận dụng
rơm
a) Mô hình trồng nấm
rơm: Tổng diện tích thực hiện mô hình là 40 ha, thực hiện ở huyện
Châu Thành, Chợ Mới và huyện Thoại Sơn. Lượng rơm sử dụng thu gom từ 2.000 ha
lúa
b) Mô hình chăn nuôi
trâu bò bằng rơm ủ ure: Tổng quy mô thực hiện là 2.125 trâu bò. Tổng
lượng rơm sử dụng là 850 tấn, thu gom từ 340 ha lúa.
c) Mô hình canh tác rau
hoa sử dụng rơm là màng phủ sinh thái và ủ phân compost: Tổng diện tích
thực hiện mô hình là 3.000 ha. Tổng lượng rơm sử dụng là 15.000 tấn,
thu gom từ 6.000 ha lúa.
d) Mô hình canh tác lúa
sử dụng rơm xử lý Trichoderma: Tổng diện tích thực hiện là 3.500 ha.
Ruộng mô hình áp dụng kỹ thuật canh tác lúa bền vững và sử dụng rơm đã qua xử
lý Trichoderma.
|
6.2
|
Nâng cao năng lực cho nông
dân, doanh nghiệp và kỹ thuật viên
|
Giai đoạn 1: 2018 -
2020:
1. Tổ chức 15 khóa tập huấn
(20 người/lớp 03 ngày, kiến thức cơ bản)
- Mục tiêu: (1) nâng cao
kiến thức và kỹ năng cho nông dân, doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật và (2) thành
lập các nhóm nòng cốt địa phương.
- Chủ đề tập huấn: (1) Hiệu
quả tận dụng phụ phẩm nông nghiệp; (2) Các hỗ trợ triển khai mô hình trình diễn;
(3) Công nghệ ứng dụng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp; (4) Tiếp cận các nguồn
hỗ trợ tài chính để tiến hành các dự án tận dụng phụ phẩm tiềm năng; (5) Phát
triển ý tưởng thực hiện dự án; (6) Phát triển các dự án xanh dựa vào cộng đồng;
(7) Các chủ đề có liên quan khác phù hợp với nông dân và doanh nghiệp.
2. Tổ chức 02 chuyến học
tập thực tế (20 người/đợt/ 06 ngày)
- Mục tiêu: trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm, kỹ năng ứng dụng công nghệ và triển khai thực hiện các mô
hình hiệu quả.
- Các hoạt động học tập thực
tế: (1) học tập thực tế các mô hình sản xuất năng lượng sinh học, năng lượng
sinh khối, ủ compost từ trấu, rơm rạ và các loại chất thải nông nghiệp khác;
(20 tham dự các hội thảo khoa học ở các trường Viện, Trường để nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm; (3) học tập thực tế tại các doanh nghiệp đi đầu về công
nghệ ứng dụng sản xuất năng lượng sinh học, năng lượng sinh khối.
|
g) Nhiệm vụ 7: Kế hoạch
truyền thông
TT
|
Kế hoạch
|
Hoạt động
|
|
Phổ biến các nội dung của Kế
hoạch hành động thông qua các kênh truyền thông
|
- Website dự án: Nâng cấp
và duy trì vận hành website angiang-sweden.com. Tiến hành thu thập bổ sung,
biên tập nội dung thông tin của dự án, dịch các nội dung cần thiết sang tiếng
Anh. Thiết kế nâng cấp giao diện và hình ảnh website hiện có đảm bảo phục vụ
tốt công tác tuyên truyền trên mạng Internet. Kết hợp tuyên truyền trên Cổng
Thông tin điện tử An Giang - Cổng thông tin các sở ngành. Xây dựng lực lượng
mạng lưới cộng tác viên tham gia viết tin, bài viết tuyên truyền cho dự án;
ưu tiên lựa chọn cộng tác viên đang tham gia công tác triển khai dự án.
- Đài truyền thanh huyện,
thị xã và thành phố: Thực hiện tuyên truyền chương trình hợp tác với Thụy Điển
trên sóng phát thanh 11 huyện, thị xã và thành phố nhằm giúp người dân tại địa
phương có điều kiện tiếp cận thông tin. Nội dung tuyên truyền trên sóng phát
thanh gồm các hoạt động của dự án, lợi ích của dự án trong việc tận dụng các
phế phẩm nông nghiệp, các mô hình trình diễn phân loại, xử lý chất thải rắn…
- Báo An Giang: Đưa tin,
bài giới thiệu thông tin, các hoạt động sự kiện liên quan đến dự án, các buổi
hội thảo, trình diễn.
- Đài phát thanh truyền
hình An Giang: Phát trên sóng truyền hình địa phương: thông tin hoạt động mới
nhất của dự án. Ghi hình phỏng vấn báo chí đối với các đối tượng liên quan:
thành viên Ban giám sát; lãnh đạo địa phương; người dân tham gia dự án… Ghi
hình và thực hiện sản xuất những phim tài liệu, phóng sự về các nội dung cần
thông tin, tuyên truyền, các mô hình trình diễn để phát sóng trên kênh truyền
hình địa phương giúp tuyên truyền rộng rãi cho người dân trong và ngoài tỉnh.
- Mạng xã hội: Khai thác
các công cụ trên mạng xã hội như Facebook, Youtube… từ tài khoản được tạo bởi
các thành viên dự án. Nhằm tận dụng tính linh hoạt và phổ biến của phương tiện
truyền thông hiện đại này để đăng tải hình ảnh, thông tin hoạt động hợp tác
quốc tế, mô hình sinh thái lúa gạo... Đặc biệt là có thể tạo sự thuận lợi và
thoải mái trong trao đổi thông tin giữa các thành viên dự án với nhau, giữa
thành viên dự án với cộng đồng. Giúp cộng đồng dễ dàng tiếp cận thông tin, cập
nhật nhanh và liên tục. Tận dụng các chức năng sẵn có của smartphone, tablet…
để truyền tải thông tin nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi.
- Tờ rơi, tờ bướm, biểu ngữ
tuyên truyền: Thực hiện phát 100.000 tờ bướm tờ rơi đến tay người dân của 156
xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện. Mục đích nhằm nâng cao nhận thức cho
người dân về năng lượng sinh khối một cách trực quan.
|
6. Dự
toán kinh phí thực hiện:
Tổng dự toán kinh phí thực
hiện là 515.216.683.000 đồng. Trong đó:
a) Nguồn vốn xã hội
hóa là 486.100.000.000 đồng.
b) Nguồn ngân sách tỉnh
là 29.116.683.000 đồng (Hai mươi chín tỷ, một trăm, mười sáu triệu,
sáu trăm, tám mươi ba ngàn đồng). Bao gồm:
- Kinh phí sự nghiệp môi trường:
4.890.883.000 đồng.
- Kinh phí sự nghiệp phát
triển kinh tế của tỉnh: 6.979.250.000 đồng.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ: 6.757.800.000 đồng.
- Kinh phí sự nghiệp nông
nghiệp: 6.238.750.000 đồng.
- Kinh phí Sở Thông tin và
Truyền thông hàng năm: 4.250.000.000 đồng.
Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách và tình hình thực tế của tỉnh, hàng năm các đơn vị có liên quan phải
xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể làm việc với các Sở, ngành có liên quan và Sở
Tài chính để thống nhất về nội dung, kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện phù hợp
với quy định, trình UBND tỉnh An Giang sẽ xem xét, quyết định, bố trí kinh phí
thực hiện.
7. Tổ chức
thực hiện
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở ngành và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả các nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này. Đồng thời,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, có báo cáo và hàng năm tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất về UBND tỉnh các giải pháp để triển khai
thực hiện kế hoạch những năm tiếp theo.
b) Cơ quan phối hợp:
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý dự án Thụy Điển, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Điều hành Dự án hợp tác với Thụy Điển, Ban Quản lý dự án Thụy
Điển, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.UBND (b/c);
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Công Thương, Sở KHCN;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Tài chính, BQLDA Thụy Điển;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố
- P.KTN, PHCTC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
Quyết định 3454/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động “Quản lý và sử dụng hiệu quả sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2030”
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3454/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động “Quản lý và sử dụng hiệu quả sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2030”
1.845
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|