ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1513/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phòng, chống
mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP
ngày 19/6/2014 của Chính phủ Quy định về hoạt động in;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg
ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực
trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống
tệ nạn mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về
việc thành lập Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 615/TTr-SVHTTDL ngày 10/5/2017 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1442/SNV-TCBC&TCPCP ngày 10/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động, Thương binh và xã hội, Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các thành viên Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội
tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX, NC), KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv400.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1513/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân là thành viên hoặc có quyền và nghĩa vụ liên quan đến Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức,
cá nhân hoạt động, kinh doanh trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
1. Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Đội kiểm tra liên ngành) được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thành lập tại Quyết định số
411/QĐ-UBND ngày 10/3/2017, trên cơ sở hợp nhất Đoàn kiểm tra liên ngành 814 tỉnh,
Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh và Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh. Đội
kiểm tra liên ngành là lực lượng phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch; phòng, chống
tệ nạn mại dâm, in lậu, xác lập các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh
vực văn hóa và xã hội.
Đội kiểm tra liên ngành được sử dụng
con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi để hoạt động; các thành
viên của Đội được UBND tỉnh cấp thẻ để sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
2. Đội kiểm tra liên ngành làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, hoạt động theo quy định của pháp luật; thành viên của Đội
bao gồm đại diện các cơ quan, đơn vị: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động -
Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Y tế; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Cục Hải quan; Chi Cục Quản lý thị trường (Sở Công Thương) và Công
an tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Đội kiểm tra liên ngành khi làm
nhiệm vụ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế
hoạch và kiểm tra đột xuất các hoạt động văn hóa - xã hội của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo nội dung hoạt động của từng quyết định
kiểm tra.
3. Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành
thành lập tổ kiểm tra để thực hiện từng nội dung quyết định kiểm tra. Trong quá
trình kiểm tra, các thành viên Tổ kiểm tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; không gây khó khăn cản trở hoạt động bình thường của tổ chức, cá
nhân được kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đội trưởng Đội kiểm tra
liên ngành và cơ quan cấp trên về các quyết định tham mưu xử lý của mình.
4. Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Tổ kiểm tra tại khoản 2
Điều 6 Quy định này.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
của Đội kiểm tra liên ngành
1. Khảo sát, nắm tình hình, xây dựng
kế hoạch, tổ chức kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật, phải buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xác lập hồ sơ vi phạm đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan, kịp thời chuyển hồ sơ
vụ việc vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
của Đội kiểm tra liên ngành
1. Đề nghị cơ quan chức năng, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
trong suốt quá trình kiểm tra.
2. Yêu cầu đối tượng được kiểm tra chấp
hành quyết định kiểm tra, xuất trình, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan
theo đúng nội dung kiểm tra và hợp tác với Đội và các Tổ kiểm tra trong suốt thời
gian kiểm tra.
3. Lập Biên bản kiểm tra, Biên bản vi
phạm hành chính, Biên bản tạm giữ tang vật phương tiện, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, Quyết định tạm giữ tang vật phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, tổ chức thực hiện Quyết định khám người, Quyết định khám phương tiện vận
tải, đồ vật, Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, lập Biên bản khám người; Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật, Biên
bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) theo thủ
tục hành chính, lập hồ sơ vi phạm hành chính chuyển cho người có thẩm quyền của
cơ quan chức năng quản lý nhà nước ngành ra quyết định xử phạt hành chính theo
đúng Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan.
4. Trường hợp khi phát hiện tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm hình sự thì kịp thời xác lập hồ
sơ vụ việc vi phạm chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền
thụ lý theo đúng quy định của pháp luật.
5. Đối với hành vi vi phạm vượt quá
thẩm quyền xử lý của Đội hoặc hành vi có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập
biên bản và chuyển biên bản, tài liệu liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm
(nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 6. Tổ chức của
Đội kiểm tra liên ngành
1. Đội kiểm tra liên ngành gồm Đội
trưởng, 03 Phó Đội trưởng và các ủy viên là lãnh đạo, công chức các phòng, ban,
của các sở, ban, ngành theo quyết định thành lập Đội kiểm tra liên ngành của Chủ
tịch UBND tỉnh.
Tùy theo tính chất, yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ, Đội trưởng, Đội phó Đội kiểm tra liên ngành có
thể mời bổ sung thành viên là cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có
liên quan tham gia Đội kiểm tra liên ngành để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Trong quá trình tham gia Đội kiểm tra liên ngành nếu có sự thay đổi
nhân sự thì chủ động báo cáo Đội trưởng và cơ quan thường trực để theo dõi và
phân công nhiệm vụ.
2. Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành
văn hóa - xã hội tỉnh ban hành quyết định kiểm tra, trong đó thành lập 03 Tổ kiểm
tra theo kế hoạch hoặc đột xuất cho từng loại hoạt động sau:
a) Tổ kiểm tra về hoạt động văn hóa,
kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch (Tổ 1) do Phó Đội trưởng -
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phụ trách; thành viên gồm các cơ quan, đơn vị: Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị
trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính và
trật tự xã hội (PC64), Phòng An ninh chính trị nội bộ (PA83) - Công an tỉnh.
b) Tổ kiểm tra về hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm (Tổ 2) do Phó Đội trưởng - Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phụ trách; thành viên gồm các cơ quan, đơn vị: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính và trật tự xã hội (PC64), Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội (PC45) - Công an tỉnh.
c) Tổ kiểm tra về hoạt động phòng, chống
in lậu (Tổ 3) do Phó Đội trưởng - Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông
phụ trách; thành viên gồm các cơ quan, đơn vị: Thông tin
và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị
trường, Phòng An ninh chính trị nội bộ (PA83), Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính và trật tự xã hội (PC64) - Công an tỉnh.
Thời hạn hoạt động của các Tổ kiểm
tra được quy định trong quyết định kiểm tra.
3. Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành
văn hóa - xã hội tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; có trách nhiệm xây dựng chương trình, lập kế hoạch kiểm
tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo kết quả kiểm tra, kết
luận kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành gửi UBND tỉnh.
4. Phó Đội trưởng - Chánh Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch - phụ trách Tổ 1 chịu sự chỉ đạo của Đội trưởng,
có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trình Đội trưởng phê duyệt, báo cáo kết quả
kiểm tra, tham mưu kết luận kiểm tra và các nội dung khác liên quan về hoạt động
của tổ mình cho Đội trưởng.
5. Phó Đội trưởng - Chánh Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội - phụ trách Tổ 2 chịu sự
chỉ đạo của Đội trưởng, có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trình Đội trưởng
phê duyệt, báo cáo kết quả kiểm tra, tham mưu kết luận kiểm tra và các nội dung
khác liên quan về hoạt động của tổ mình cho Đội trưởng.
6. Phó Đội trưởng - Chánh Thanh tra Sở
Thông tin và Truyền thông - phụ trách Tổ 3 chịu sự chỉ đạo của Đội trưởng, có
trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trình Đội
trưởng phê duyệt, báo cáo kết quả kiểm tra, tham mưu kết luận kiểm tra và các nội
dung khác liên quan về hoạt động của tổ mình cho Đội trưởng.
Điều 7. Hoạt động
của Đội kiểm tra liên ngành
1. Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội tỉnh làm việc theo cơ chế phối hợp do Đội trưởng và các Phó Đội Trưởng
điều hành mọi hoạt động chung của Đội, Tổ kiểm tra.
a) Đội trưởng, Phó Đội trưởng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm pháp luật đối với
cá nhân, tổ chức theo đúng nội dung Quyết định kiểm tra
theo khoản 2, Điều 3, Chương I và Chương II của Quy chế này. Chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp trong quá trình kiểm tra,
xác lập hồ sơ vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người có thẩm quyền bổ nhiệm được quy định tại Điều 6 của
Quy chế này.
b) Đội trưởng, Phó Đội trưởng thông
báo lịch công tác cho các thành viên tham gia Đội, Tổ kiểm tra trước 01 ngày hoặc
đột xuất (khi cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) và
nhận xét về kết quả công tác của từng thành viên tham gia theo từng Quyết định
kiểm tra hoặc khi có yêu cầu của các đơn vị có liên quan.
c) Các Phó Đội trưởng có trách nhiệm giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Đội trưởng.
d) Các thành viên trong Đội, Tổ kiểm
tra chấp hành sự phân công của Đội trưởng, Phó Đội trưởng, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Đội trưởng, Phó Đội trưởng về những công việc đã được phân
công theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình đang công tác, đồng thời
đề xuất nội dung, biện pháp kiểm tra trong lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
2. Thành viên của Đội kiểm tra liên
ngành văn hóa - xã hội tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thẻ kiểm tra
để thực hiện nhiệm vụ; có trách nhiệm trả lại thẻ kiểm tra khi không còn là
thành viên của Đội.
3. Quy định khi tiến hành kiểm tra.
a) Tổ kiểm tra về
hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch (Tổ 1) chỉ
được tiến hành kiểm tra khi có ít nhất 03 thành viên tham gia, phải đảm bảo
thành phần cần thiết cho việc lập biên bản và xử lý vi phạm khi thi hành nhiệm
vụ.
b) Tổ kiểm tra về hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm (Tổ 2) chỉ được tiến hành kiểm tra khi có ít nhất 03 thành viên
tham gia, phải đảm bảo thành phần cần thiết cho việc lập biên bản và xử lý vi
phạm khi thi hành nhiệm vụ.
c) Tổ kiểm tra về hoạt động phòng, chống
in lậu (Tổ 3) chỉ được tiến hành kiểm tra khi có ít nhất 03 thành viên tham
gia, phải đảm bảo thành phần cần thiết cho việc lập biên bản và xử lý vi phạm
khi thi hành nhiệm vụ.
d) Khi tiến hành kiểm tra, các Tổ kiểm
tra phải xuất trình Quyết định kiểm tra, thẻ kiểm tra cho đối tượng được kiểm
tra biết để thực hiện trong suốt thời gian kiểm tra tại cơ sở.
Điều 8. Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội các huyện, thành phố
Đội kiểm tra liên ngành các huyện,
thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập
theo quy định trên cơ sở đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ VÀ
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Mối quan
hệ công tác và cơ chế phối hợp hoạt động
1. Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội tỉnh thực hiện chế độ báo cáo (định kỳ, đột xuất) gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo những bất cập
trong kiểm tra, cấp phép, quản lý, xử lý các cơ sở, hành vi vi phạm.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
làm đầu mối liên hệ của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh.
3. Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội tỉnh phối hợp Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các huyện, thành phố
thực hiện tốt công tác kiểm tra trên địa bàn.
4. Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm hỗ trợ các Tổ kiểm tra của Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh khi có yêu cầu kiểm tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn,
Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện công tác kiểm tra, phòng ngừa, phát hiện, xác lập các vi phạm pháp luật
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra có hiệu quả.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của công tác kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh chi từ nguồn Ngân sách của tỉnh, Trung
ương và các nguồn khác (kể cả khoản thu nộp phạt từ tổ chức, cá nhân chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
phòng, chống tệ nạn mại dâm; in lậu).
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
quản lý kinh phí và duyệt chi theo kế hoạch hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt (công tác phí, bồi dưỡng, phương tiện, mua tin, khảo sát,... phục vụ
trong quá trình kiểm tra) thuộc lĩnh vực của cơ quan mình (Tổ 1 thuộc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tổ 2 thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổ 3
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh.
Điều 11. Phụ cấp,
phương tiện hoạt động
1. Chế độ phụ cấp.
Lực lượng tham gia trong Đội kiểm tra
liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh được hưởng tiền làm thêm giờ, làm đêm theo quy
định hiện hành của pháp luật.
2. Phương tiện hoạt động.
a) Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội tỉnh được trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cần thiết để thực hiện
chức trách nhiệm vụ của mình; có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tốt
phương tiện, thiết bị được trang bị: công cụ hỗ trợ, máy quay phim, máy chụp
hình, máy đo âm thanh, máy đo ánh sáng, dụng cụ đo nồng độ rượu, văn phòng phẩm
phục vụ cho công tác kiểm tra.
b) Trong trường hợp sử dụng phương tiện
giao thông cá nhân, được thanh toán xăng xe và hao mòn xe để đảm bảo hoạt động
kiểm tra.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 12. Chế độ
khen thưởng
1. Khen thưởng thực hiện theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đột xuất
cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất.
2. Lực lượng tham gia trong Đội kiểm
tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt
hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ trợ cấp, đền bù theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Kỷ luật
Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu có
thành viên trong Đội và các Tổ kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật thì Đội trưởng có trách nhiệm báo cáo
bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thành viên đó biết và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền
thông.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ
quan Thường trực của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh, cơ quan
theo dõi, chỉ đạo về hoạt động của Tổ 1, chịu trách nhiệm về kiểm tra hoạt động
văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan theo dõi, chỉ đạo về hoạt động của Tổ 2, chịu trách
nhiệm về kiểm tra hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan theo dõi, chỉ đạo về hoạt động của Tổ 3, chịu trách nhiệm về
kiểm tra hoạt động phòng, chống in lậu, các cơ quan này có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh. Chủ trì
các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất.
b) Chủ động phối hợp với các sở,
ngành liên quan đề xuất nhân sự của Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh
theo quyết định thành lập hoặc khi các sở, ngành có sự thay đổi đối với thành
viên tham gia trong Đội và đảm bảo bố trí đủ thành phần
theo quy định tại Quy chế này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
dự trù kinh phí hoạt động của các Tổ kiểm tra trong Đội kiểm tra liên ngành văn
hóa - xã hội tỉnh hàng năm và quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên
quan
Sở Y tế, Công an tỉnh, Chi cục Quản
lý thị trường tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh có
trách nhiệm cử cán bộ, công chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đội
kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội tỉnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán
bộ, công chức tham gia Đội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố có trách nhiệm thành lập Đội, Tổ bảo đảm nhân sự và chế độ, chính
sách, kinh phí hoạt động của Đội, Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cùng
cấp.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ chức, phối hợp thực
hiện nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên
quan báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.