ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2017/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG
LÚA NƯỚC SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015:
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa
nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 344/TTr-STC ngày 01 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về thu tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa.
3. Mức thu và thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
a) Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa:
Mức thu =
|
Diện
tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông
nghiệp
|
x
|
Giá của loại đất
trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục
đích sử dụng đất do UBND tỉnh ban hành
|
x
|
50%
|
b) Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo khoản tiền phải nộp của Cục
Thuế tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp), Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân được nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp), người sử dụng đất phải nộp 100% số tiền theo thông báo vào ngân
sách nhà nước. Quá thời hạn, người sử dụng đất chưa nộp đủ
số tiền theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với
số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật
4. Quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp
tỉnh, được sử dụng theo các nội dung sau:
a) Quy hoạch, lập bản đồ, phân tích
chất lượng hóa, lý tính các vùng đất
chuyên trồng lúa nước có năng suất chất lượng cao định kỳ 10 năm.
b) Cải tạo nâng cao chất lượng đất
chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.
c) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã,
ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa.
d) Khai hoang phục hóa đất chưa sử dụng
thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước
còn lại.
đ) Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng
lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2. Trách nhiệm cúa các sở, ngành cấp tỉnh và UBND
cấp huyện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh diện tích đất chuyên trồng lúa nước giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc nộp, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cung cấp thông tin về diện tích,
giá đất trồng lúa nước tại vị trí được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp của các cơ quan, tổ
chức cho Cục Thuế tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan tiến
hành thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, lập bản đồ đất trồng lúa theo quy định.
d) Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
e) Rà soát những trường hợp đã được
UBND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước
sang đất phi nông nghiệp (đối với tổ chức), phát sinh từ thời điểm Nghị định số
35/2015/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (từ ngày 01/7/2015) đến ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa;
cung cấp thông tin đề cơ quan thuế thực hiện thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
4. Cơ quan Thuế
a) Cục Thuế tỉnh
căn cứ thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, xác định
số tiền phải nộp và ban hành thông báo gửi cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.
b) Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ thông tin do Phòng Tài nguyên và Môi trường
cung cấp, xác định số tiền phải nộp và ban hành thông báo gửi hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cung cấp thông tin về diện tích, giá đất trồng lúa nước tại vị trí được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân cho Chi cục Thuế
huyện, thị xã, thành phố.
b) Tổ chức công khai và quản lý chặt
chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa
phương đã được xét duyệt; xác định cụ thể diện tích, ranh
giới đất trồng lúa, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa để được phê duyệt.
d) Định kỳ hàng năm (trước ngày 01
tháng 10) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 23 tháng 11 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở TT&TT;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (TVT-35b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|