VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/HD-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 01 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG
TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM ÁN AN
NINH NĂM 2022
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 27/12/2021 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân
dân năm 2022 và Kế hoạch số 01/KH-VKSTC ngày 30/12/2021 về công tác trọng tâm của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2022, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra án an ninh (Vụ 1) hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Viện kiểm sát cấp tỉnh) một số nhiệm vụ trọng
tâm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ
thẩm (THQCT, KSĐT và KSXXST) các vụ án an ninh, cụ thể như sau:
1. Quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Quốc hội về công tác tư pháp;
Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao và Kế hoạch trọng tâm của VKSND
tối cao năm 2022 về an ninh quốc gia
- Viện trưởng VKSND cấp tỉnh tiếp tục quán triệt và
triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết số
96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội; các quy định của BLHS, BLTTHS, Luật
tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTHS năm 2021; xác định rõ thẩm quyền điều tra, thẩm quyền
giải quyết các vụ việc, vụ án thuộc trách nhiệm của Cơ quan ANĐT.
- Thực hiện đầy đủ, chất lượng, đúng thời hạn đối với
các loại báo cáo theo quy định và các báo cáo liên quan đến các nhiệm vụ trọng
tâm Vụ 1 được giao trong Kế hoạch công tác trọng tâm năm 2022 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, cụ thể:
+ Tổng kết thực tiễn (từ 2019-2021), rút kinh nghiệm
công tác THQCT, KSĐT các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, nhất là các vụ án tội
phạm sử dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông để xâm phạm an ninh quốc gia;
ban hành kiến nghị phòng ngừa các tội xâm phạm an ninh quốc gia trên môi trường
không gian mạng (Vụ 1 sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau).
+ Thực hiện chuyên đề “Thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc áp dụng các biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều
tra, truy tố” bảo đảm chính xác, kịp thời; định kỳ hàng quý, 6 tháng, một
năm xây dựng báo cáo phục vụ Viện trưởng Viện KSND tối cao báo cáo Quốc hội, phục
vụ sơ kết, tổng kết công tác của Ngành và ban hành thông báo rút kinh nghiệm.
Quán triệt, rút kinh nghiệm các hạn chế, thiếu sót nêu trong Thông báo số
4807/VKSTC-V1 ngày 29/11/2021 của VKSND tối cao (Vụ 1).
2. Công tác thực hành quyền
công tố, kiểm sát giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát điều tra, kiểm sát
xét xử sơ thẩm các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra
2.1. Quản lý tình hình vi phạm, tội phạm
Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan ANĐT và các cơ quan
chức năng, nắm chắc và xử lý kịp thời, đúng pháp luật các vi phạm, tội phạm về
an ninh quốc gia và các tội phạm khác theo quy định tại Điều 17,
Điều 37 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, tích cực phục vụ nhiệm vụ
chính trị.
Quản lý, theo dõi chặt chẽ các vụ việc lợi dụng dân
chủ, nhân quyền, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội,...để thực
hiện các hành vi kêu gọi, tổ chức biểu tình trái phép, phá rối an ninh, hủy hoại
tài sản, tuyên truyền xuyên tạc, hoạt động gián điệp, xâm phạm an ninh biên giới,
buôn bán tiền giả, vũ khí, vật liệu nổ,...nhất là địa bàn các thành phố trực
thuộc Trung ương, các tỉnh có chung đường biên giới với Trung Quốc, Lào,
Campuchia, vùng biển, vùng trời,...các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp,
địa phương tiềm ẩn nguy cơ xảy ra điểm nóng, địa phương đã và đang xảy ra những
vấn đề phức tạp về tôn giáo, an ninh nông thôn,...
Qua đó, tổng hợp, tham mưu, đề xuất biện pháp đấu
tranh phòng ngừa vi phạm, tội phạm đối với những địa bàn, lĩnh vực phức tạp về
an ninh. Chủ động tham mưu, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo
VKSND tối cao trong quá trình xử lý các vụ việc về an ninh, vụ việc khác được
dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường kiến nghị các biện pháp phòng ngừa vi phạm,
tội phạm theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm
- Viện trưởng VKSND cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo công
tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm;
chỉ đạo Kiểm sát viên áp dụng các biện pháp để chống oan sai, bỏ lọt tội phạm
ngay từ giai đoạn này. Kiên quyết yêu cầu khởi tố, ra quyết định khởi tố, hủy bỏ
quyết định khởi tố hoặc không khởi tố,...không có căn cứ, trái pháp luật của Cơ
quan An ninh điều tra, Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; tạm
đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
phải có căn cứ, đúng pháp luật và Thông tư liên tịch số
01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP ngày 01/6/2020 về phối
hợp thực hiện một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết
các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ.
- Phân công Kiểm sát viên hàng tuần phối hợp với Cơ
quan ANĐT và các cơ quan an ninh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra để chủ động nắm nguồn tin về tội phạm và kết quả giải quyết; hàng tháng đối
chiếu tình hình thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm giữa VKS với CQĐT và
các đơn vị được giao tiến hành một số hoạt động điều tra để kịp thời phát hiện,
khắc phục các vi phạm về thời hạn. Kiểm sát viên được giao thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm phải chủ động, kịp thời đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh
có chất lượng, hiệu quả; tích cực tham gia cùng Điều tra viên, Cán bộ điều tra
trong các hoạt động kiểm tra, xác minh và đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
BLTTHS, Thông tư liên tịch 01/2017 ngày 29/12/2017 và Quy chế của ngành, đảm bảo
chất lượng và thời hạn giải quyết.
- Chủ động phối hợp, yêu cầu Cơ quan ANĐT thụ lý giải
quyết các nguồn tin về tội phạm an ninh quốc gia, phát hiện qua các phương tiện
thông tin đại chúng, nhất là các vụ việc xảy ra trên không gian mạng. Viện kiểm
sát các địa phương có đường biên giới, cửa khẩu cần tăng cường công tác phối hợp
để nắm thông tin, phối hợp xử lý kịp thời các hành vi có liên quan đến xuất cảnh,
nhập cảnh trái phép, trốn đi nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép (Điều 347, 348, 349 BLHS) để góp phần phòng, chống dịch
Covid-19.
- Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan ANĐT rà soát, giải
quyết các tin báo tạm đình chỉ, yêu cầu phục hồi giải quyết khi có căn cứ theo
đúng quy định của BLTTHS, Thông tư liên tịch số 01/2017 ngày 29/12/2017, Thông
tư liên tịch số 01/2021 ngày 29/11/2021 của liên ngành quy định về công tác này.
- Kiểm sát trực tiếp việc tiếp nhận, phân loại và
giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan ANĐT và các cơ quan an ninh được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; tăng cường trực tiếp xác
minh nguồn tin theo quy định tại khoản 3, Điều 145 BLTTHS
khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm;
trực tiếp giải quyết nguồn tin về tội phạm trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng
hình sự quy định.
2.3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
giải quyết các vụ án hình sự
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm Chỉ thị số
04/CT-VKSTC ngày 10/7/2015 và Chỉ thị số 05/CT-VKSTC ngày 27/4/2020 của Viện
trưởng Viện KSND tối cao, áp dụng đồng bộ các giải pháp, đổi mới và thích ứng với
công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; nâng cao hơn nữa chất lượng công tác,
phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu nghiệp vụ của Ngành, của Quốc hội giao.
- Đề cao trách nhiệm, bám sát, nắm chắc quá trình điều
tra; chủ động, kịp thời đề ra yêu cầu điều tra có chất lượng để Cơ quan điều
tra tiến hành điều tra đúng hướng, toàn diện; bảo đảm các quyết định, phê chuẩn
của VKS có căn cứ, đúng pháp luật. Phối hợp với Cơ quan ANĐT đẩy nhanh tiến độ
xử lý, điều tra, giải quyết các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, các vụ án nhạy
cảm về chính trị, đối ngoại, dư luận xã hội quan tâm; trường hợp phức tạp, nhạy
cảm hoặc theo quy định của Đảng, của Ngành, VKS địa phương phải báo cáo trực tiếp
cấp ủy, VKS cấp trên trước khi khởi tố, xử lý. Khi phát hiện Cơ quan điều tra
tiến hành điều tra không đúng thẩm quyền thì yêu cầu Cơ quan điều tra đề nghị
VKS ra quyết định chuyển vụ án; nếu Cơ quan điều tra không đề nghị thì VKS kiên
quyết ra quyết định chuyển vụ án cho CQĐT có thẩm quyền giải quyết.
- Kiểm sát viên phải xây dựng kế hoạch thực hành
quyền công tố, kiểm sát điều tra; trường hợp vụ án có nhiều Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên tham gia, phải phân công nhiệm vụ cụ thể, dự kiến các hoạt động của
VKS tác động đến hoạt động điều tra và thời gian thực hiện. Tham gia 100% các
hoạt động khám xét, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều
tra; tăng cường trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra, nhất là hoạt động hỏi
cung, lấy lời khai; đặc biệt là các vụ án về an ninh chính trị khi xét phê chuẩn
lệnh, quyết định của CQĐT thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm; có dấu hiệu
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, quá trình điều tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
khi quyết định truy tố thấy tài liệu, chứng cứ chưa vững chắc. Lãnh đạo đơn vị
thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện để đôn đốc, nhắc nhở, giải quyết các
khó khăn, vướng mắc.
- Thực hiện nghiêm quy định tại khoản
5, Điều 88 Bộ luật TTHS năm 2015, yêu cầu CQĐT chuyển đầy đủ, đúng thời hạn
các tài liệu điều tra cho VKS; Kiểm sát viên phải nghiêm túc thực hiện việc
đóng dấu bút lục, sao lưu tài liệu theo đúng quy định. Chủ động thực hiện các
hoạt động số hóa hồ sơ vụ án, báo cáo, đề xuất bằng sơ đồ hóa và việc ghi âm,
ghi hình theo Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn
về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo
quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều
tra, xét xử.
- Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015; không để xảy ra việc lạm dụng biện
pháp bắt, giam, giữ. Quản lý chặt chẽ thời hạn điều tra, truy tố, tạm giữ, tạm
giam; không để xảy ra việc quá hạn hoặc tạm giữ, tạm giam không có lệnh; tuyệt
đối không để xảy ra vi phạm Điều 377 BLHS.
- Quá trình giải quyết vụ án, phải làm rõ hành vi,
động cơ, mục đích phạm tội; thế lực đứng sau chỉ đạo, cung cấp tiền, phương tiện;
chủ động yêu cầu giám định tài liệu, thu thập chứng cứ vật chất (tài liệu, dữ
liệu điện tử,...) để chứng minh hành vi phạm tội; trường hợp cần thiết Kiểm sát
viên phải cùng Điều tra viên phối hợp để hỏi rõ các vấn đề liên quan kết luận
giám định đối với các vụ án về an ninh quốc gia; nghiên cứu kỹ hồ sơ để quyết định
việc khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn (diện, đối tượng,...).
- Đối với các vụ án có yếu tố nước ngoài, cần phối
hợp, yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện đúng những quy định tại các Công ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, các quy định của pháp luật Việt Nam về
việc giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài, không để xảy ra sai sót, vi phạm
dẫn đến khiếu kiện Nhà nước Việt Nam. Trường hợp cần tương trợ tư pháp thì thực
hiện theo nội dung, quy trình, thủ tục tương trợ tư pháp về hình sự; nội dung
yêu cầu tương trợ tư pháp phải cụ thể, rõ ràng.
- Truy tố đúng thời hạn, tội danh, khung hình phạt;
không để xảy ra truy tố oan, sai, bỏ lọt tội phạm; việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố đúng pháp luật, không để xảy ra
sai sót dẫn đến xâm phạm quyền con người, quyền công dân, nhất là với các đối
tượng có nhân thân đặc biệt (người nước ngoài, nhân sỹ, trí thức, chức sắc tôn
giáo,...). Trường hợp cần thiết, trước khi truy tố, Viện kiểm sát phối hợp với
cơ quan tố tụng địa phương họp liên ngành, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Cấp ủy
địa phương và lãnh đạo VKSND tối cao theo đúng Chỉ thị số 26-CT/TW ngày
09/11/2018 của Bộ Chính trị.
- Việc xây dựng cáo trạng, văn bản pháp lý khác
trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia cần viết ngắn gọn, tránh phân tích
dài dòng, hạn chế trích dẫn nguyên văn các nội dung của kết luận giám định, nội
dung tài liệu bí mật Nhà nước, tránh việc các đối tượng lợi dụng để tuyên truyền,
xuyên tạc tại phiên tòa. Thực hiện sơ đồ hóa hành vi phạm tội trong các vụ án
nhiều nội dung, nhiều bị can.
- Trong công tác THQCT, KSXX sơ thẩm: Kiểm sát viên
được phân công phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, quy trình nghiệp vụ; chuẩn bị kỹ dự thảo
luận tội, đề cương thẩm vấn, dự kiến tình huống tranh tụng tại phiên tòa, việc
công bố tài liệu, chứng cứ bằng hình ảnh tại phiên tòa (nếu thấy phù hợp). Khi
xét xử các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, Viện kiểm sát chủ động phối hợp với
cơ quan Công an, Tòa án để chuẩn bị tốt Kế hoạch xét xử, lựa chọn thời điểm xét
xử, hình thức xử kín hay công khai để đáp ứng yêu cầu pháp luật và chính trị. Tại
phiên tòa, Kiểm sát viên làm rõ nội dung cáo trạng truy tố, phản biện lại luận
điệu tuyên truyền chống Nhà nước (nếu có), phát huy tính giáo dục, răn đe,
phòng ngừa tội phạm. Sau khi xét xử, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ biên
bản phiên tòa, bản án; khi có căn cứ kịp thời đề xuất kiến nghị, kháng nghị;
chú trọng nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát
ngang cấp.
- Thực hiện đúng Quyết định số 314/QĐ-VKSTC ngày
05/7/2018 của VKSND tối cao ban hành Quy chế phối hợp giữa VKS cấp trên và VKS
cấp dưới trong việc giải quyết vụ án hình sự do VKS cấp trên thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra và truy tố, phân công cho VKS cấp dưới thực hành quyền
công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm.
- Quản lý và kiểm sát chặt chẽ các vụ án, bị can
đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra. Đánh giá từng vụ án, bị can đình chỉ điều tra
do không phạm tội, đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự; phối hợp Điều tra viên
xác minh căn cứ tạm đình chỉ, nếu có căn cứ phải yêu cầu Cơ quan điều tra phục
hồi ngay theo Thông tư liên tịch số 01/2020. Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc Hướng dẫn số 33/HD-VKSTC ngày 30/11/2018 của VKSND tối cao về công
tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, bị can do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự.
- Tăng cường kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử. Kiến nghị phòng ngừa thiếu sót sơ hở trong quản
lý nhà nước làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh xã hội.
3. Công tác quản lý, hướng dẫn,
chỉ đạo và kiểm tra nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp huyện
VKSND cấp tỉnh phải phân công Phòng nghiệp vụ, Kiểm
sát viên chuyên trách theo dõi, quản lý địa bàn, lĩnh vực, loại tội và nắm chắc
thông tin, tình hình an ninh chính trị tại từng địa phương, đơn vị được theo
dõi, quản lý; hướng dẫn VKSND cấp huyện chủ động nắm, xử lý và báo cáo kịp thời
các vụ việc; chú trọng công tác dự báo tình hình vi phạm, tội phạm thuộc lĩnh vực
an ninh quốc gia, đặc biệt là ở những địa bàn trọng điểm, địa bàn tiềm ẩn nguy
cơ xảy ra điểm nóng, phức tạp về an ninh, trật tự để tập trung chỉ đạo, định hướng
giải quyết; kịp thời tham mưu với VKSND tối cao để chỉ đạo kịp thời.
Thực hiện nghiêm túc Quy định về công tác hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị
trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-VKSTC ngày
06/12/2019 của VKSND tối cao; tăng cường trả lời thỉnh thị, hướng dẫn nghiệp vụ,
kiểm tra văn bản pháp lý của VKS cấp huyện. Đối với những vụ việc đặc biệt
nghiêm trọng, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nguy cơ xảy ra điểm nóng, Lãnh đạo
VKS cấp tỉnh trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo.
Thông qua công tác hướng dẫn, chỉ đạo VKS cấp huyện
trong lĩnh vực được giao, Phòng nghiệp vụ kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng
mắc, những vi phạm, thiếu sót để ban hành văn bản hướng dẫn, thông báo rút kinh
nghiệm hoặc phản ánh về VKSND tối cao (qua Vụ 1) để được hướng dẫn, chỉ đạo kịp
thời.
4. Chế độ thông tin, báo cáo
- Chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo
Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 và Quyết định 599/QĐ-VKSTC ngày
06/12/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao. Hàng tháng, VKSND cấp tỉnh phải báo
cáo đầy đủ, kịp thời số lượng các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia và các vụ án
về tội phạm khác do Cơ quan ANĐT Công an cấp tỉnh thụ lý điều tra trong đó phải
tách riêng tình hình tội phạm, số liệu các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia và tội
phạm khác để Vụ 1 tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao theo yêu cầu.
- VKSND cấp tỉnh chủ động và phối hợp với Vụ 1
VKSND tối cao để thực hiện các nhiệm vụ đã nêu ở Mục 1 Hướng dẫn
này; Vụ 1 có kế hoạch cụ thể đối với từng nhiệm vụ để triển khai thực hiện
trong toàn Ngành. Trong Quý I và Quý III/2021, Vụ 1 sẽ tổ chức kiểm tra việc thực
hiện chuyên đề “Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng các biện pháp
bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố” và công tác giải
quyết các vụ án, vụ việc về an ninh quốc gia tại một số đơn vị VKSND địa
phương.
5. Tổ chức thực hiện
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 27/12/2021 về
công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2022, Kế hoạch số 01/KH-VKSTC ngày
30/12/2021 của Viện trưởng VKSND tối cao về nhiệm vụ công tác trọng tâm năm
2022 và Hướng dẫn này, Phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xây dựng
Chương trình công tác của đơn vị, hướng dẫn VKS cấp huyện để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị báo cáo kịp thời về VKSND tối cao (Vụ 1) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Đ/c Lê Minh Trí, Viện trưởng VKSNDTC
(để báo cáo);
- Đ/c Nguyễn Quang Dũng, Phó Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- VKSND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Văn phòng VKSND tối cao (để theo dõi);
- Các đ/c Lãnh đạo Vụ;
- Các Phòng thuộc Vụ;
- Lưu VT, Vụ 1.
|
TL.VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ÁN AN NINH
Nguyễn Tiến Sơn
|