HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
172/2021/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày
08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ
277/2020/NQ-HĐND NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 về Bảo vệ dân phố; số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố; số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 quy định chi tiết một số điều
của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối
với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Liên Bộ Công an, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 255/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 949/BC-BPC ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp
chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 5 năm 2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng và tiêu chuẩn chung của người đảm nhiệm các chức danh
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi
chung là cấp xã), ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham
gia công việc ở thôn, tổ dân phố, lực lượng Bảo vệ dân phố
và mức khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, bao
gồm:
a) Quy định chức
danh, số lượng, mức phụ cấp của từng chức danh, tổng mức
khoán quỹ phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và ở thôn, tổ dân phố;
b) Quy định chức danh, số lượng, mức bồi dưỡng của
từng chức danh, tổng mức bồi dưỡng của
các chức danh, mức bồi dưỡng kiêm nhiệm chức danh đối với
người trực tiếp tham gia công việc ở thôn,
tổ dân phố;
c) Quy định chức
danh, mức chi đối với lực lượng Bảo vệ
dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Quy định cụ thể
mức khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
b) Người trực tiếp
tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố;
c) Lực lượng Bảo
vệ dân phố;
d) Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; Ban Công tác mặt
trận và Chi hội đoàn thể ở thôn, tổ dân phố.
3. Tiêu chuẩn đối
với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực
tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và lực lượng bảo vệ dân phố.
a) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở
lên; có lý lịch rõ ràng; có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên và cư trú thường
xuyên tại địa phương nơi mình tham gia công tác;
b) Cá nhân và gia đình chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa
phương;
c) Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập
quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác;
đ) Đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ văn
hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định
của từng ngành, lĩnh vực, vị trí chức danh đảm nhiệm
e) Ưu
tiên người có trình độ đại học, cao đẳng; thanh niên xuất ngũ có bằng cấp, chứng
chỉ chuyên môn phù hợp; người được cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc thôn đề
cử.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Quy định
chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã
1. Chức danh, mức
phụ cấp
Mỗi đơn vị hành
chính cấp xã có 21 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và hưởng
mức phụ cấp hàng tháng theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ
thể:
STT
|
Chức danh
|
Mức phụ cấp hàng tháng
|
Xã loại 1
|
Xã loại 2
|
Xã loại 3
|
1
|
Trưởng ban Tổ chức Đảng
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
2
|
Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
3
|
Trưởng ban Tuyên giáo
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
4
|
Trưởng khối Dân vận
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
5
|
Trưởng Đài truyền thanh
|
0,5
|
0,4
|
0,25
|
6
|
Trưởng ban Thanh tra nhân dân
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
7
|
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
8
|
Chủ tịch Hội Người cao tuổi
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
9
|
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
(bố trí 02 người tại cấp xã loại 1)
|
2,0/02 người
|
1,3
|
1,2
|
10
|
Phó Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy
|
1,3
|
1,2
|
1,1
|
11
|
Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ
|
0,9
|
0,75
|
0,65
|
12
|
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
(phụ trách thêm nhiệm vụ về trẻ em)
|
0,9
|
0,75
|
0,65
|
13
|
Phó Chủ tịch Hội Nông dân
|
0,9
|
0,75
|
0,65
|
14
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
|
0,9
|
0,75
|
0,65
|
15
|
Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
|
0,9
|
0,75
|
0,65
|
16
|
Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi
|
0,5
|
0,4
|
0,35
|
17
|
Nhân viên Thú
y - Khuyến nông
|
1,2
|
1,2
|
1,05
|
18
|
Nhân viên Văn phòng Đảng ủy
|
1,3
|
1,2
|
1,1
|
19
|
Nhân viên Thủ quỹ - Văn thư, lưu
trữ
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
20
|
Ủy viên UBKT Đảng ủy (hệ số phụ
cấp/tổng số Ủy viên UBKT)
|
0,9
|
0,9
|
0,6
|
21
|
Nhân viên đài
truyền thanh
|
0,4
|
0,35
|
0,2
|
Tổng cộng:
|
16,0
|
13,7
|
11,4
|
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Quy định
chức danh, mức bồi dưỡng, số lượng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ
dân phố và lực lượng Bảo vệ dân phố
1. Quy định chức
danh, mức bồi dưỡng, số lượng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân
phố
a) Mỗi thôn, tổ
dân phố có 11 chức danh người trực tiếp tham gia công việc, mức bồi dưỡng hàng
tháng cho từng chức danh và tổng mức bồi dưỡng tối đa một tháng đối với người
trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
STT
|
Chức danh công việc
|
Mức bồi dưỡng hàng tháng
|
Thôn, tổ dân phố dưới 350 hộ gia đình
|
Thôn, tổ dân phố từ 350 đến 500 hộ gia đình
|
Thôn, tổ dân phố trên 500 hộ gia đình
|
1
|
Phó Trưởng thôn, Tổ phó Tổ
dân phố
|
1,0
|
1,0
|
1,1
|
2
|
Phó Bí thư chi bộ
|
1,0
|
1,0
|
1,1
|
3
|
Công an viên ở thôn thuộc
các xã
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
4
|
Thôn đội trưởng
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
5
|
Nhân viên Y tế thôn, tổ
dân phố
|
0,3
|
0,3
|
0,35
|
6
|
Chi hội trưởng Hội Nông dân
(ở những thôn có đất nông nghiệp)
|
0,3
|
0,35
|
0,4
|
7
|
Chi hội trưởng Hội người cao tuổi
|
0,3
|
0,35
|
0,4
|
8
|
Chi hội trưởng Hội Cựu chiến
binh
|
0,3
|
0,35
|
0,4
|
9
|
Chi hội trưởng Hội Liên hiệp PN
|
0,3
|
0,35
|
0,4
|
10
|
Bí thư chi đoàn
|
0,3
|
0,35
|
0,4
|
11
|
Chi hội trưởng Hội chữ thập đỏ
|
0,3
|
0,3
|
0,35
|
Tổng cộng: 11 chức danh
|
5,7
|
5,95
|
6,5
|
b) Số lượng người
trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố đảm nhiệm các chức danh công việc
nêu tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:
Thôn, tổ dân phố
dưới 350 hộ gia đình được bố trí tối đa 05 người;
Thôn, tổ dân phố
từ 350 đến 500 hộ gia đình được bố trí tối đa 06 người;
Thôn, tổ dân phố
trên 500 hộ gia đình được bố trí tối đa 07 người.
2. Quy định
chức danh, mức chi đối với lực lượng Bảo vệ dân phố
a) Lực lượng Bảo
vệ dân phố được bố trí tại các phường, thị trấn và các cụm dân cư thuộc phường,
thị trấn.
Mỗi phường, thị trấn được thành lập 01 Ban Bảo vệ dân
phố, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Mỗi cụm
dân cư thuộc phường, thị trấn có Tổ bảo vệ dân phố. Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố
đồng thời là Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố ở các cụm dân cư. Mỗi Ban, Tổ bảo
vệ dân phố được bố trí tối đa 02 người.
b) Mức chi hàng tháng đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố thuộc phường, thị trấn theo phân loại phường, thị trấn như sau:
STT
|
Chức danh
|
Mức chi hàng
tháng
|
Phường, thị
trấn loại 1
|
Phường, thị
trấn loại 2
|
Phường, thị
trấn loại 3
|
1
|
Trưởng Ban bảo vệ dân phố
|
0,8
|
0,7
|
0,7
|
2
|
Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố
|
0,7
|
0,6
|
0,6
|
Tổng cộng:
|
1,5
|
1,3
|
1,3
|
c) Mức chi hàng
tháng đối với Tổ trưởng, Tổ viên Bảo vệ dân phố thuộc cụm dân cư như sau:
STT
|
Chức danh
|
Mức chi hàng
tháng
|
1
|
Tổ trưởng Bảo vệ dân phố
|
0,55
|
2
|
Tổ viên Bảo vệ dân phố
|
0,5
|
Tổng cộng:
|
1,05
|
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Kinh
phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp xã; Ban Công tác mặt trận và chi hội đoàn thể ở thôn, tổ dân phố
1. Thực hiện
khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân và Hội Cựu
chiến binh ở cấp xã không thấp hơn 12.000.000đ/tổ chức/năm.
2. Kinh phí hoạt
động đối với Ban Công tác mặt trận và các chi hội đoàn thể chính trị - xã hội ở
thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí trong định mức chi hoạt động
thường xuyên cấp xã; phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình yêu cầu nhiệm
vụ thực tế hoạt động tại địa phương theo quy định.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Kiêm
nhiệm chức danh và mức phụ cấp (mức bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham
gia công việc của thôn, tổ dân phố và lực lượng Bảo
vệ dân phố
1. Về thẩm quyền
bố trí kiêm nhiệm, số chức danh kiêm nhiệm
Căn cứ vào tình
hình thực tế công việc, tính chất đặc thù của từng nhiệm vụ và nguồn nhân sự tại
địa phương; Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án bố trí, sắp xếp, phân
công nhiệm vụ công tác và bố trí kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia
công việc ở thôn, tổ dân phố và lực lượng Bảo vệ dân phố; báo cáo Ban Thường vụ,
cấp ủy cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định.
Quyết định phân
công của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi cụ thể chức danh được phân công đảm
nhiệm, chức danh kiêm nhiệm thứ nhất, chức danh kiêm nhiệm thứ hai.
Việc phân công
nhiệm vụ công tác và việc bố trí kiêm nhiệm chức danh phải bảo đảm các lĩnh vực
công tác ở địa phương đều có người đảm nhiệm; người kiêm nhiệm các chức danh phải
có tính tương đồng, phù hợp với chuyên môn, năng lực công tác; việc bố trí kiêm
nhiệm phải đảm bảo cân đối mức thu nhập với số lượng người làm việc tối đa của
địa phương; cụ thể số lượng, chức danh kiêm nhiệm như sau:
a) Cán bộ, công
chức cấp xã: được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
b) Các đối tượng
quy định tại Nghị quyết này được kiêm nhiệm không quá 02 chức danh khác (trong
Nghị quyết này).
2. Mức và thời điểm
hưởng phụ cấp (bồi dưỡng) kiêm nhiệm
a)
Cán bộ, công chức cấp xã được bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của
chức danh kiêm nhiệm thứ nhất; chức danh kiêm nhiệm thứ hai được hưởng phụ cấp bằng
70% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
b) Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố được bố trí kiêm nhiệm các chức
danh khác (quy định trong Nghị quyết này) được hưởng phụ cấp (bồi dưỡng) bằng
100% mức phụ cấp (mức bồi dưỡng) của chức danh kiêm nhiệm thứ nhất; chức danh
kiêm nhiệm thứ hai được hưởng phụ cấp (bồi dưỡng) bằng 70% mức phụ cấp (mức bồi
dưỡng) của chức danh kiêm nhiệm.
c) Người trực tiếp
tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố; lực lượng Bảo vệ dân phố được bố trí kiêm
nhiệm các chức danh khác (quy định trong Nghị quyết này), được hưởng mức phụ cấp
(bồi dưỡng) bằng 100% của các chức danh kiêm nhiệm.
d)
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
3. Về sử dụng quỹ
phụ cấp, quỹ bồi dưỡng khi kết dư
Kết thúc niên độ
ngân sách năm, trường hợp quỹ phụ cấp theo mức khoán trên còn dư, thì được bổ
sung thu nhập tăng thêm cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và lực
lượng Bảo vệ dân phố. Việc xem xét bổ sung thu nhập tăng thêm do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Một số
chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, tổ
dân phố; người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và lực lượng Bảo
vệ dân phố
1. Chế độ, chính
sách hỗ trợ khi nghỉ công tác
a) Trường hợp nghỉ
công tác do thực hiện sáp nhập, hợp nhất hoặc dôi dư do bố trí, sắp xếp:
Đối với chức danh
bầu: hưởng nguyên mức phụ cấp và phụ cấp (bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh hiện
hưởng (nếu có) đến hết nhiệm kỳ;
Đối với các chức
danh khác: hưởng 03 tháng phụ cấp (mức bồi dưỡng) và phụ cấp kiêm nhiệm chức
danh hiện hưởng.
b) Trường hợp nghỉ
công tác vì lý do khác và có thời gian tham gia công tác giữ các chức danh từ
01 năm liên tục trở lên thì được hưởng 03 tháng phụ cấp (mức bồi dưỡng) hiện hưởng
(không tính phụ cấp kiêm nhiệm) và tiếp tục được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế
(nếu đang thực hiện) theo quy định cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm mà đối
tượng nghỉ công tác.
c) Công an viên
có 15 năm công tác liên tục trở lên, nghỉ công tác vì lý do chính đáng thì được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Công an xã và không được hưởng chế độ khi nghỉ công tác quy định tại Nghị
quyết này.
d) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: trường hợp chưa
tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở
lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần theo Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019; Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; không được hưởng
chế độ khi nghỉ công tác quy định tại Nghị quyết này.
đ) Không áp dụng
chính sách hỗ trợ đối với trường hợp cán bộ, công chức cấp xã thôi kiêm nhiệm
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế
a) Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội bắt buộc; mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp
tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và lực lượng Bảo vệ dân phố được ngân
sách hỗ trợ đóng Bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 3% mức lương cơ sở khi có nguyện
vọng tham gia bảo hiểm y tế.
c) Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động là đối tượng không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Chế độ đào tạo,
bồi dưỡng
Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công
việc ở thôn, tổ dân phố; lực lượng bảo vệ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực
hiện theo quy định hiện hành.
4. Người tham gia
lực lượng không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố có bằng đại học trở
lên và không quá 40 tuổi khi tham gia công tác lần đầu được hỗ trợ thêm hàng
tháng 0,5 lần hệ số mức lương cơ sở.
5. Về khen thưởng,
kỷ luật
Đối tượng tại khoản
2 Điều 1 Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều
1 Nghị quyết này hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích trong công tác được
cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng theo quy định.
Trường hợp không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị kỷ luật về Đảng (nếu
là đảng viên), bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ, chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc
các quy định khác theo quy định của pháp luật.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí
thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; lực lượng bảo vệ dân phố, mức khoán kinh phí hoạt động
đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định
này do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Mức phụ cấp (mức
bồi dưỡng) hàng tháng (bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) và phụ cấp (mức
bồi dưỡng) kiêm nhiệm chức danh của những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, những người tham gia trực tiếp công việc ở thôn, tổ
dân phố; lực lượng Bảo vệ dân phố được tính theo mức lương cơ sở do Nhà nước
quy định.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết này đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVII, kỳ họp thứ Năm nhất trí thông
qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022./.