ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1033/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
27 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 46/TTr-SNN&PTNT ngày
30/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.21.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết
định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
I. TÓM TẮT KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016-2020
1. Công
tác quản lý, điều hành thực hiện Chương trình
a) Ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện Chương trình
Với quan điểm xác định Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là Chương trình có điểm khởi đầu,
không có điểm kết thúc. Để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông
thôn mới đã đạt trong giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục phấn đấu đạt chỉ tiêu
Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ về số lượng xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm
2020. Trên cơ sở vận dụng các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh đã ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới giai đoạn
2016 -2020; hướng dẫn xây dựng nông thôn mới nâng cao; nông thôn mới kiểu mẫu;
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm... trên
địa bàn tỉnh. Làm cơ sở để tổ chức thực hiện thành công Chương trình xây dựng
nông thôn mới (NTM) trên toàn tỉnh.
Nhìn chung, các cơ chế, chính
sách của Trung ương đã được tỉnh cụ thể hóa đúng theo quy định và phù hợp với
điều kiện thực tế xây dựng NTM của tỉnh, đáp ứng kịp thời cho việc chỉ đạo, điều
hành thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành. Các cơ chế, chính sách thực
hiện xây dựng NTM ngày càng có sự nâng cao về chất lượng và từng bước đưa xây dựng
NTM đi vào thực chất, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
b) Kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực
hiện Chương trình
Ban Chỉ đạo Chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM các cấp đã được thành lập và thường
xuyên kiện toàn, kịp thời chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình
xuyên suốt từ tỉnh đến xã(1). Đã
thành lập được Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và 07 huyện, thị xã; toàn bộ các xã
đã bố trí 01 biên chế phụ trách, theo dõi xây dựng NTM(2).
c) Đào tạo, tập huấn cho cán bộ
làm công tác xây dựng NTM
Công tác bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao kiến thức về xây dựng NTM tiếp tục được các cấp, các ngành triển khai
thực hiện. Toàn tỉnh đã có gần 4.000 lượt cán bộ, công chức các cấp được bồi dưỡng
kiến thức xây dựng NTM. Nhìn chung, hầu hết các chức danh chủ chốt và công chức
làm công tác xây dựng NTM các cấp đều được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản
về xây dựng NTM, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm
và kỹ năng vận động quần chúng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về xây dựng NTM
Tuyên truyền luôn được xác định
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, quyết định đến tiến độ và chất lượng xây dựng
NTM. Do đó, các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện tuyên truyền xây dựng
NTM bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đã tích cực tuyên truyền, vận động các
thành viên, hội viên tham gia thực hiện xây dựng NTM thông qua việc lồng ghép với
các Phong trào do các tổ chức hội phát động(3). Các huyện, thị xã đã xây dựng các pano, tờ rơi tuyên
truyền về xây dựng NTM; tổ chức các hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM; đăng tải
các tin, bài viết tuyên truyền về xây dựng NTM trên Đài truyền thanh huyện, xã
và trên Cổng thông tin điện tử huyện, thị xã. Các cơ quan thông tin truyền
thông (Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Đài truyền
thanh các huyện, thị xã...) đã mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng
tuyên truyền về xây dựng NTM(4).
Bên cạnh đó, UBND tỉnh còn phối
hợp với các Ban của Đảng (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo), Ủy ban MTTQ tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh thực hiện các hoạt động hưởng ứng
Phong trào thi đua “Vĩnh Long chung sức xây dựng NTM” và Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”. Do đó, nhận thức của cán bộ, công
chức và người dân về xây dựng NTM đã thực sự chuyển biến rõ rệt, người dân ngày
càng tích cực, chủ động tham gia xây dựng NTM bằng nhiều cách làm sáng tạo và
xây dựng NTM đang thực sự trở thành một phong trào lan tỏa đến từng xóm, ấp
trên địa bàn tỉnh.
đ) Giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình
Các thành viên Ban Chỉ đạo xây
dựng NTM các cấp đã lồng ghép công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM vào
chương trình công tác hàng năm và trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện xây dựng NTM ở địa bàn được phân công phụ trách. Ngoài ra, hàng
năm, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện, thị xã đều thành lập Đoàn và tổ chức
kiểm tra, giám sát theo chuyên đề. Nhìn chung, thông qua việc kiểm tra, giám
sát đã kịp thời tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc trong xây dựng NTM ở cơ sở.
e) Công tác quản lý, sử dụng vốn
ngân sách và huy động nguồn lực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
Từ năm 2016-2020, toàn tỉnh đã
huy động được khoảng 4.324,038 tỷ đồng để thực hiện chương trình, trong đó: Vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp chiếm 12,2% (529,560 tỷ đồng); vốn
lồng ghép từ ngân sách tỉnh chiếm 67,4% (2.912,909 tỷ đồng); vốn huy động
từ các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và các nguồn hợp pháp khác chiếm 4,7% (201,569
tỷ đồng); vốn tín dụng chiếm 15,7% (680 tỷ đồng). Năm 2021, tổng vốn
huy động khoảng 1.100,941 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương chiếm
1,77% (19,588 tỷ đồng), vốn lồng ghép từ ngân sách tỉnh chiếm 95,45% (1.050,698
tỷ đồng), vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm 0,17% (1,906 tỷ đồng),
cộng đồng dân cư và các nguồn hợp pháp khác chiếm 2,61% (28,750 tỷ đồng).
Nhìn chung các ngành, các cấp
đã chủ động và tập trung lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện xây dựng
NTM. Việc huy động người dân đóng góp xây dựng NTM được thực hiện dân chủ, công
khai, minh bạch và không có tình trạng huy động quá sức dân, nên được nhân dân
đồng tình hưởng ứng.
2. Kết quả
thực hiện các mục tiêu của Chương trình
a) Kết quả đạt chuẩn NTM
Đến cuối năm 2021, toàn tỉnh đã
có 66/87 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 75,9% số xã toàn tỉnh; 21 xã đạt chuẩn NTM
nâng cao, chiếm 24,1%; thị xã Bình Minh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
b) Kết quả thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM
Số tiêu chí đạt bình quân toàn
tỉnh là 17,82 tiêu chí/xã, tăng 2,82 tiêu chí so với cuối năm 2015. Và với kết
quả đạt đã vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2015-2020 và về đích trước 2 năm so với chỉ tiêu Nghị quyết.
(Chi
tiết xem Phụ lục I kèm theo)
c) Kết quả thực hiện tiêu chí
huyện NTM
Đã có 1 thị xã Bình Minh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2017. Huyện Bình Tân đã trình Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng công nhận huyện đạt chuẩn nông
thôn mới năm 2021, huyện Tam Bình đã xây dựng kế hoạch và đang thực hiện các
tiêu chí huyện NTM.
3. Đánh
giá kết quả chung
a) Ưu điểm
- Nhận thức của hệ thống chính
trị các cấp về xây dựng NTM đã chuyển biến rõ rệt, người dân và các thành phần
kinh tế tích cực tham gia, hưởng ứng Chương trình xây dựng NTM, nên đã tạo ra sức
lan tỏa rộng khắp trong toàn tỉnh.
- Diện mạo nông thôn đổi mới rõ
rệt: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ; các vùng sản xuất
nông nghiệp chuyên canh, tập trung được hình thành và ứng dụng công nghệ cao bước
đầu có hiệu quả; các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng được chú trọng.
- Hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt
động ngày càng hiệu quả và có nhiều đổi mới. An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội ở nông thôn được giữ vững, quốc phòng được củng cố và tăng cường; dân chủ
ở nông thôn được cải thiện và ngày càng phát triển.
b) Tồn tại, hạn chế
- Liên kết, hợp tác trong sản
xuất phát triển chậm và thiếu bền vững; hợp tác xã nông nghiệp nhìn chung còn yếu,
chưa thu hút vốn góp từ vốn nhàn rỗi trong dân, chưa thật sự phát huy vai trò cầu
nối giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường
ở nông thôn còn diễn biến phức tạp: Chất thải trong chăn nuôi chưa được xử lý
triệt để; việc sử dụng quá nhiều vật tư nông nghiệp làm ô nhiễm môi trường vẫn
còn xảy ra ở một số nơi.
- Việc huy động nguồn lực đầu
tư cho nông nghiệp, nông thôn còn nhiều khó khăn: Vốn ngân sách nhà nước đầu tư
còn thấp so với nhu cầu, vốn huy động trong nhân dân có nơi chưa tương xứng với
tiềm năng.
c) Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
- Về khách quan: Điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn; xuất phát điểm của một
số xã còn thấp trong khi các tiêu chí đề ra trong Bộ tiêu chí mới khá cao; Nguồn
lực của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế; thiên tai, biến đổi
khí hậu, hạn mặn, sạt lở, dịch bệnh... còn diễn biến khó lường.
- Về chủ quan: cấp ủy,
chính quyền một số địa phương chưa quyết liệt trong chỉ đạo, triển khai và thiếu
chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Vai trò chủ thể của người
dân chưa được phát huy cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại. Sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành còn chưa chặt chẽ. Việc duy trì, nâng cao chất lượng tiêu
chí ở hầu hết các địa phương còn lúng túng và có phần tự thỏa mãn với kết quả
đã đạt được; một số xã đã đạt chuẩn NTM không tiếp tục nỗ lực, duy trì; Bộ máy
giúp việc, điều hành Chương trình còn nhiều bất cập. Nhất là cấp huyện, xã (chủ
yếu cán bộ NTM là kiêm nhiệm); Ý thức tự lực vươn lên trong cuộc sống của một bộ
phận hộ nghèo chưa cao, vẫn còn tồn tại một số suy nghĩ không muốn thoát nghèo
để hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi; vai trò của chính quyền và các hội đoàn thể
ở một số địa phương chưa phát huy và chưa thực sự là chỗ dựa cho hộ nghèo.
II. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Quan
điểm thực hiện xây dựng NTM
Xây dựng NTM là một quá trình
lâu dài, thường xuyên và liên tục, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết
thúc. Xây dựng NTM phải đảm bảo “Hiệu quả, toàn diện và bền vững”, cụ thể
là: Hiệu quả về sử dụng các nguồn lực; toàn diện ở các lĩnh vực, các cấp; bền vững
về môi trường.
2. Mục
tiêu xây dựng NTM
Tiếp tục triển khai Chương
trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững;
thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng,
xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến
đổi khí hậu và phát triển bền vững.
3. Chỉ
tiêu xây dựng NTM
a) Chỉ tiêu huyện/thị xã đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM:
Phấn đấu đến cuối năm 2025 toàn
tỉnh có 03/7 huyện/thị xã đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, chiếm 42%
số huyện/thị xã.
b) Chỉ tiêu xã đạt chuẩn
NTM/NTM nâng cao/NTM kiểu mẫu:
Phấn đấu đến cuối năm 2025 toàn
tỉnh có 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới tương đương 74/87 xã, trong đó có khoảng
40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tương đương 30/74 xã, 10% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tương đương 8/74 xã.
(Chi
tiết xem từ Phụ lục II kèm theo)
4. Nguồn lực
thực hiện Chương trình
Tổng nhu cầu vốn từ ngân sách tỉnh
dự kiến để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn
2021-2025 là 2.026,760 tỷ đồng. Ngoài ra, còn các nguồn vốn từ ngân sách Trung
ương, huyện, xã, vốn tín dụng, vốn huy động từ các doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện chương trình.
(Chi
tiết xem từ Phụ lục III kèm theo)
5. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
a) Nhóm giải pháp về tuyên truyền
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
về xây dựng NTM, trong đó chú trọng tuyên truyền để người dân biết và phát huy
vai trò chủ thể của mình trong xây dựng NTM, đem lại sự chuyển biến tích cực,
rõ nét ngay từng hộ gia đình, từng xóm ấp. Trong đó, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền trên môi trường mạng (trang thông
tin điện tử của xã, các kênh mạng xã hội…); Thường xuyên cập nhật, đưa tin về
các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng
nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng.
Mở cuộc vận động về xây dựng
nông thôn mới, quán triệt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ chính
trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành để huy động cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội tham gia, trong đó cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, người dân đóng vai trò chủ thể
cùng với các tổ chức chính trị xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới.
b) Nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
hỗ trợ xây dựng NTM, đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với từng nhóm xã
(xã phấn đấu đạt chuẩn NTM; xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao; xã phấn đấu đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu...).
- Nâng cao hiệu quả đầu tư của
các nguồn lực, đảm bảo không chồng chéo, không lãng phí các nguồn lực đầu tư
trong xây dựng NTM.
c) Nhóm giải pháp về phát triển
sản xuất
Tập trung phát triển sản xuất,
dịch vụ gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho
người dân theo hướng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó:
- Thực hiện nhanh cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”;
chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ gắn với xây dựng thương hiệu và kết nối thị trường tiêu thụ.
- Tập trung nâng cao hiệu quả
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
- Đổi mới phương thức đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô
hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể, theo nhu cầu hoặc dự
án đầu tư ở nông thôn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
d) Nhóm giải pháp về phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tăng cường đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị. Coi trọng hình
thức hợp tác đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng
hạ tầng thiết yếu ở nông thôn (giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm
y tế xã,...), tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và
tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
- Tập trung nguồn lực, tạo điều
kiện thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các tiêu chí hạ tầng trên địa bàn
các xã.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn.
đ) Nhóm giải pháp về nâng cao
chất lượng y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường và giữ vững an ninh, trật tự xã
hội nông thôn
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật
chất y tế, giáo dục, văn hóa và môi trường thiết thực đối với người dân, tạo điều
kiện để phát triển các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao trên địa bàn
xã, ấp.
- Tập trung giải quyết vấn đề
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (phân loại rác tại nguồn...); xử lý
môi trường trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, nước thải chăn nuôi, nước
thải khu - cụm công nghiệp...) và trồng cây phủ xanh các công trình công cộng
(đường giao thông, trường học, trung tâm văn hóa xã, trụ sở cơ quan, đơn vị...)
để tạo dựng cảnh quan môi trường nông thôn thực sự “xanh - sạch - đẹp”.
- Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an
ninh trật tự xây dựng khu dân cư (xã, ấp) đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh trật tự”. Xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản bảo vệ an ninh trật tự ở
xóm, ấp.
e) Nhóm giải pháp về huy động
nguồn lực
- Huy động tối đa các nguồn lực
để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Các khoản đóng góp của nhân dân
phải được thực hiện theo từng dự án cụ thể và theo nguyên tắc tự nguyện, do Hội
đồng nhân dân xã thông qua.
- Việc đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn phải gắn với phát triển đô thị, nhất là hạ
tầng giao thông, trường học, điện, y tế, nước sạch, cơ sở vật chất văn hóa... để
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực
tiếp cho dân cư nông thôn. Việc bố trí vốn đầu tư công phải đồng bộ với mục
tiêu, lộ trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 của tỉnh và không để
phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
f) Nhóm giải pháp về kiểm tra,
giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong xây dựng NTM; phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng dân
cư đối với xây dựng NTM.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy
tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình theo hướng chuyên nghiệp,
đồng bộ và hiệu quả.
- Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới xã báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo huyện và huyện
báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình quốc
gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định.
Tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch thực hiện trong thời
gian tiếp theo.
6) Phân
công quản lý và tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới)
- Chủ trì, giao Văn phòng Điều
phối NTM tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ
chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình
theo quy định; định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát các huyện, thị xã
trong việc thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM hàng
năm cho các huyện, thị xã trên cơ sở chỉ tiêu và nguồn vốn ngân sách được giao
hàng năm. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hàng năm và giai đoạn 2022-2025, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu theo
kế hoạch đã đề ra.
- Tham mưu UBND tỉnh phân công,
phân cấp trách nhiệm của từng cấp và ban ngành, đoàn thể trong việc tổ chức thực
hiện Chương trình, theo nguyên tắc “tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần
trách nhiệm cho cơ sở”; thường xuyên củng cố, kiện toàn hệ thống bộ máy thực hiện
Chương trình theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì rà soát và điều phối
kế hoạch xây dựng NTM các huyện, thị xã để phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM
chung của tỉnh.
- Chủ trì quy hoạch và thúc đẩy
phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh
theo hướng liên kết chuỗi giá trị, phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thẩm định và tổng hợp dự kiến
phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch
giai đoạn và kế hoạch hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ của
Phó trưởng ban tổng hợp Chương trình MTQG theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để
đảm bảo hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ của Ủy
viên Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tiếp tục phát động phong trào
thi đua “Vĩnh Long chung sức xây dựng nông thôn mới”, tổ chức ký kết giao ước
thi đua giữa các huyện, thị xã và giữa các xã xây dựng nông thôn mới nhằm tạo
khí thế thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong toàn tỉnh,
đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo của các cấp chính quyền, đoàn thể ở
cơ sở.
Tham mưu xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức thực hiện và khen thưởng phong trào
thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 để
kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới hàng năm và giai đoạn 05 năm 2021-2025.
đ) Các Sở, ngành tỉnh được phân
công chủ trì các tiêu chí NTM
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch;
tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phân bổ kế hoạch vốn
ngân sách giao cho đơn vị thực hiện đối với các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý
của ngành.
- Ưu tiên bố trí vốn lồng ghép
cho các xã được chọn vào kế hoạch phấn đấu đạt chuẩn NTM hàng năm của tỉnh. Việc
bố trí vốn đầu tư công cho các công trình (bao gồm: Vốn trung hạn giai đoạn
2022-2025 và vốn hàng năm) phải đồng bộ với mục tiêu, lộ trình xây dựng NTM
giai đoạn 2022-2025 của tỉnh và các địa phương.
- Hướng dẫn các địa phương triển
khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện các tiêu chí NTM được phân
công chủ trì.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh Vĩnh Long
Kiểm tra, giám sát các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình.
f) Các cơ quan thông tin truyền
thông
Có trách nhiệm tuyên truyền phục
vụ yêu cầu của Chương trình.
g) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
- Hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện, thị xã.
- Xây dựng kế hoạch và giao chỉ
tiêu xây dựng NTM hàng năm cụ thể cho từng xã; huy động tối đa các nguồn lực để
đảm bảo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu xây dựng NTM được giao.
- Rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng NTM các xã, đảm bảo phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM chung của huyện,
thị xã, tỉnh. Chỉ đạo và phân công các phòng, ban trực tiếp hỗ trợ xã để triển
khai Chương trình.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi
giá trị phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
h) Huy động sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các tổ chức thành viên tích cực tham gia thực hiện
Chương trình và phối hợp với các ngành chức năng, các tổ chức đoàn thể tổ chức
phát động và thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Đề nghị các Sở,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo
đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm
quyền, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.