UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14
/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 15 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia được ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 368/TTr-SCT ngày 07 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và nội dung của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này
triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 7 năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số
07/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 08
tháng 5 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy và TT
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Long;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo;
- Phòng KTN;
- Lưu: VT. 6.11.02
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2017/QĐ-UBND ngày 15 / 6 /2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Quy chế
này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh (sau đây gọi
tắt là Chương trình).
2. Quy chế
này áp dụng đối với đơn vị chủ trì thực hiện
Chương trình, các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, các đơn vị chủ trì thực hiện Đề án
Xúc tiến thương mại (sau đây, gọi tắt là Đề án), cơ quan quản lý Chương trình, cơ quan cấp kinh phí
hỗ trợ, các tổ
chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại của
tỉnh.
Điều 2. Mục tiêu Chương trình xúc tiến thương mại
tỉnh
1. Tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại, phát
triển xuất khẩu, thị trường trong
nước, trong tỉnh, vùng nông thôn của tỉnh, thực hiện cuộc vận động người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
2. Góp phần
nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp,
hợp tác xã (gọi chung là
doanh nghiệp); tăng cường khả năng cạnh tranh, kết nối,
giao thương, nâng cao lợi thế so sánh cho một số sản phẩm
chủ lực của tỉnh.
3. Gắn
kết các hoạt động xúc tiến thương mại với đầu tư và du lịch
của tỉnh.
Điều 3. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
Đơn vị chủ
trì thực hiện Chương trình
là Trung tâm Xúc tiến Thương mại trực
thuộc Sở Công Thương thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Sở Công Thương tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tiếp nhận,
tổng hợp, đánh giá sơ bộ các Đề án,
xây dựng Chương trình xúc tiến
thương mại hàng năm, giai đoạn, trình
Hội đồng thẩm định xem xét, tham mưu Sở Công Thương trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị chủ trì
thực hiện Đề án đã ký kết
hợp đồng thực hiện với Trung tâm Xúc tiến Thương mại, báo cáo Sở Công Thương tiến độ thực hiện và những khó
khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
- Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí
hỗ trợ để triển khai thực hiện
Chương trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy
định tại Điều 8 Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia (sau
đây, gọi tắt là Thông
tư số 171/2014/TT-BTC).
Điều 4. Đơn vị thực hiện Đề án
Đơn vị thực
hiện Đề án là các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt
động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Đơn vị thực hiện
Đề án phải đáp ứng các
mục tiêu, yêu cầu,
điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân.
b) Có khả
năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện đề án.
c) Xác định
được nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
d) Có chiến
lược phát triển ngành hàng cụ thể trên
thị trường.
e) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương
mại.
f) Thực hiện
Chương trình nhằm mang lại lợi ích
cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm
mục đích lợi nhuận.
Điều 5. Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình
Đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình là các doanh
nghiệp được thành lập theo
Luật Doanh nghiệp, các Hợp tác
xã được thành lập theo
Luật Hợp tác xã. Các đơn vị này,
khi tham gia các Đề án trong Chương trình sẽ nhận được hỗ trợ kinh phí thực hiện
theo quy định và có trách nhiệm nâng
cao hiệu quả các đề án xúc tiến
thương mại mà đơn vị mình tham gia.
Điều 6. Cơ quan quản lý Chương trình
1. Sở Công Thương là cơ quan được Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao trách nhiệm
quản lý Chương trình, chịu trách
nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (sau đây, gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp huyện), phổ biến định hướng xuất khẩu, thị trường
trong nước và vùng nông thôn sâu theo chiến lược, quy hoạch và các đề
án phát triển ngành, lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Hướng
dẫn xây dựng các Đề án
theo quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
c) Quy định
tiêu chí đối với các Đề án phù
hợp mục tiêu, yêu cầu
của Chương trình.
d) Thẩm định
và phê duyệt các Đề án để tổng hợp đưa vào Chương trình hàng năm.
e) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Chương trình hàng năm, giai đoạn.
f) Tổ
chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các Đề án thuộc
Chương trình.
g) Quản
lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
h) Tổng hợp,
đánh giá kết quả, báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan liên quan về tình
hình thực hiện Chương trình.
Điều 7. Hội đồng thẩm định Chương trình
Giám đốc
Sở Công Thương thành lập Hội đồng thẩm định Chương trình (sau đây, gọi tắt là Hội đồng thẩm định) để thực hiện thẩm định các Đề án, thẩm
định Chương trình do Trung tâm Xúc tiến Thương mại xây dựng, tham mưu Giám đốc
Sở Công Thương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thành phần
Hội đồng thẩm định bao gồm: lãnh đạo Sở Công
Thương làm Chủ tịch; đại diện
Trung tâm Xúc tiến Thương mại, các
phòng liên quan thuộc Sở Công Thương và mời đại diện Sở Tài chính, các sở, ngành
có liên quan tham gia thành viên.
Trường
hợp Đề án phát sinh ngoài Chương trình đã
được phê duyệt,
Hội đồng thẩm định xem xét, tham mưu Sở Công
Thương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt bổ sung.
Điều 8. Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
được hình thành từ các nguồn sau
a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm
theo kế hoạch.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
c) Tài trợ
của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
d) Nguồn
kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí Chương trình được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở
Công Thương.
b) Hỗ trợ
đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
thông qua đơn vị Chủ trì thực hiện
Chương trình.
Điều 9. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại
1. Sở Công Thương xây dựng Chương trình, dự toán
kinh phí thực hiện Chương trình, tổng
hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, thảo luận, trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Căn cứ
vào dự toán kinh phí
xúc tiến thương mại được cấp, Giám đốc
Sở Công Thương phê duyệt danh mục Đề án thuộc Chương trình và giao kinh phí cho Trung tâm Xúc tiến Thương mại tổ chức thực hiện. Kinh phí được
hỗ trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí
hỗ trợ để thực hiện các đề án thuộc
Chương trình không vượt quá dự toán
đã được phê duyệt.
3. Căn cứ
vào quyết định phê duyệt danh mục Đề án thuộc Chương trình của
Giám đốc Sở Công
Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương
mại trực tiếp thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoặc ký hợp
đồng thực hiện Đề án đối với các
đơn vị chủ trì thực
hiện Đề án và thanh, quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký kết.
4. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho nội dung của Chương trình đang thực hiện dở dang hoặc đã giao/ký hợp đồng, các
đơn vị chưa sử dụng hết được
chuyển sang năm sau. Kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho nội dung của
Chương trình không giao/ký hợp đồng cho đơn vị thực hiện, phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Giám đốc
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản
kinh phí thực hiện Đề án
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 10. Nội dung Chương trình xúc tiến thương
mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Đối
với nội dung thông tin thương mại, nghiên
cứu thị trường, xây dựng cơ
sở dữ liệu thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt hàng nông sản,
chế biến thuỷ sản, may mặc, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu. Hỗ trợ 70% các khoản
chi phí:
a) Chi phí mua
tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: Định mức chi
áp dụng theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia;
c) Chi phí xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ
tối đa của nội dung quy định tại khoản này
không quá 1.500.000 đồng (Một
triệu năm trăm ngàn đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận
thông tin.
2. Đối
với nội dung tuyên truyền xuất khẩu:
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của Vĩnh Long ra thị trường
nước ngoài: Hỗ trợ 70% chi phí theo hợp
đồng bao gồm: Chi phí thiết kế xây dựng
kế hoạch, nội dung truyền thông; chi phí sản xuất, xuất
bản và phát hành trong nước và nước
ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh
ngành hàng, chỉ dẫn địa lý.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài
để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet
nhằm quảng bá cho xuất khẩu Vĩnh Long theo
hợp đồng trọn gói: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã
phát sóng, bài viết đã đăng …).
3. Đối
với nội dung “Thuê chuyên gia trong và
ngoài nước để tư vấn phát triển
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”:
a) Hợp
đồng trọn gói với chuyên gia tư
vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản
phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ
chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn
cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí
thuê hội trường, thiết bị, trang
trí, nhân bản tài liệu tư vấn, biên dịch, phiên dịch,
phương tiện đi lại cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ
tối đa cho nội dung quy định tại Khoản này
không quá 2.000.000 đồng (Hai
triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
4. Đối
với nội dung “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước
nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại”: Hỗ trợ 50% chi phí đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã. Hỗ trợ 100% chi phí đối
với Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh Vĩnh Long; gồm các khoản
chi sau:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho
học viên, các khoản chi khác: áp
dụng theo Nghị quyết số
122/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một
số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước trên
địa bàn tỉnh (sau
đây, gọi tắt là Nghị quyết số 122/2014/NQ-HĐND); Thông
tư số 139/2010/TT-BCT ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí
từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
(sau đây, gọi tắt là
Thông tư số
139/2010/TT-BCT).
b) Hoặc học
phí trọn gói của khoá
học.
5. Chi hỗ
trợ “Tổ chức, tham gia Hội chợ triển lãm
thương mại”:
a) Tổ
chức, tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí :
- Thuê mặt
bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Trang trí chung của khu vực Vĩnh Long;
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Vĩnh Long): Giấy
mời, đón tiếp, trang trí,
âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm: Chi phí thuê hội
trường, địa điểm, thiết bị, thiết kế và
trang trí, âm thanh, ánh sáng, người
trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch, an ninh,
lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng
theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí
(sau đây, gọi tắt là Thông tư số 102/2012/TT-BTC).
Mức hỗ trợ
tối đa đối với nội dung quy định tại Điểm này
không quá 200.000.000 đồng (Hai
trăm triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
Tùy theo quy mô của Hội chợ triển lãm
tại nước ngoài mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định số lượng doanh nghiệp,
thành phần tham gia.
b) Tổ
chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Vĩnh Long: Hỗ trợ 50%
các khoản chi phí (sau
khi trừ các khoản
thu từ các hoạt động khai thác
khác tại hội chợ triển lãm):
- Thuê mặt
bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch
vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng và gian
hàng).
- Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ
chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ
chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị.
Mức hỗ trợ
tối đa đối với nội dung quy định tại Điểm này
không quá 12.000.000 đồng (mười
hai triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia, trong các trường hợp sau: Hội chợ
triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là:
200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia; Hội chợ triển lãm
chuyên ngành có quy mô tối thiểu
là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75
doanh nghiệp tham gia.
c) Tuyên truyền quảng bá và mời khách
đến giao dịch khi tổ chức hội chợ
triển lãm quy định tại điểm a, điểm b Khoản này: Hỗ trợ
100% chi phí sản xuất, phát
hành giới thiệu hội chợ triển lãm và các khoản chi khác (nếu có)
nhưng không vượt quá 12% chi phí tổ chức, tham gia các loại hình
hội chợ được quy định tại điểm a,
điểm b Khoản này.
6. Đối
với nội dung “Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài”: Hỗ trợ
cho mỗi doanh nghiệp là 01 người. Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí sau:
a) Vé máy bay khứ hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
b) Tổ
chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch,
tài liệu.
c) Tuyên truyền quảng bá, mời khách
đến tham dự, giao dịch.
d) Công tác phí cho cán bộ tổ chức Chương trình: Định mức chi áp dụng
theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC. Hỗ trợ công tác phí cho 1 người của Đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ
chức đối với đoàn có dưới 8 doanh nghiệp, hỗ trợ 2 người cho đoàn có từ
8 đến 15 doanh nghiệp, hỗ trợ 3 người cho đoàn có từ 16 đến 30 doanh nghiệp
và 4 người cho đoàn có từ 31 đến 50 doanh nghiệp và 5 người
cho đoàn từ 51 doanh nghiệp trở lên
Mức hỗ trợ
tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản này không quá 40.000.000 đồng
(bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia khu vực châu Á; 60.000.000 đồng (Sáu mươi
triệu đồng)/1doanh nghiệp tham gia
khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây
Á; 100.000.000 đồng (Một trăm
triệu đồng) /1 doanh nghiệp tham gia khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
Tùy theo quy mô của sự kiện giao dịch thương mại tại nước ngoài mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định số lượng doanh nghiệp,
thành phần tham gia.
7. Đối
với nội dung “Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp” bao gồm: thương mại kết
hợp đầu tư và du lịch: Hỗ trợ 70% các
khoản chi theo nội dung cụ thể quy
định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này với mức tối đa số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương
ứng.
8. Đối
với nội dung “Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến giao dịch mua hàng hoá”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Chi phí đón tiếp đoàn doanh
nghiệp nước ngoài: Định
mức chi áp dụng theo Thông tư
số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Nghị quyết số 123/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung, sửa đổi chế độ tiếp khách nước
ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ
tiếp khách trong nước của các đơn vị tỉnh Vĩnh Long.
b) Công tác phí cho cán bộ tổ chức: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập
và Nghị quyết 137/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Hỗ trợ công tác phí cho 1 người của Đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ
chức đối với đoàn có dưới 8 doanh nghiệp, hỗ trợ 2 người cho đoàn có từ
8 đến 15 doanh nghiệp, hỗ trợ 3 người cho đoàn có từ 16 đến 30 doanh nghiệp,
hỗ trợ 4 người cho đoàn có từ 31 đến 50 doanh nghiệp và hỗ trợ
5 người cho đoàn từ 51 doanh nghiệp trở lên.
c) Tuyên truyền quảng bá, mời khách
đến tham dự, giao dịch.
Các khoản
chi tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này
không vượt quá 0,5% so với giá trị được ký kết với đoàn
doanh nghiệp đó.
9. Chi hỗ
trợ “Tổ chức hội nghị quốc tế ngành hàng
xuất khẩu tại Vĩnh Long”: Hỗ trợ
100% các khoản chi phí sau:
a) Chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch,
biên dịch, in ấn tài
liệu;
b) Chi phí tuyên truyền, quảng bá.
10. Chi hỗ
trợ “Các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu
quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu”: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí (nếu hoạt động này
chưa được hỗ trợ trong chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia):
a) 01 vé máy bay khứ hồi/01 đơn vị tham gia;
b) Chi phí ăn, ở;
c) Chi phí tham gia gian hàng hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ
tối đa với nội dung này là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng)/01 đơn vị tham gia.
Điều 11. Nội dung Chương trình xúc tiến thương
mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
1. Đối
với nội dung “Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp
hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam đến người tiêu dùng với
quy mô từ 70 gian hàng
trở lên”: Hỗ trợ
50% các khoản chi phí sau:
a) Thuê mặt
bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
b) Dịch vụ
phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian
hàng);
c) Chi phí quản lý;
d) Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
đ) Tổ
chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Tổ
chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
g) Chi phí phát hành trên các phương tiện thông
tin đại chúng về giới
thiệu hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ
tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản này không quá 10.000.000 đồng
(Mười triệu đồng)/1 đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
2. Đối
với nội dung “Tổ chức các hoạt động bán
hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn,
các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ
hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên
địa bàn theo các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”: Hỗ trợ 70% các khoản
chi phí:
a) Chi phí vận chuyển;
b) Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn
dựng quầy hàng;
c) Dịch
vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
d) Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
đ) Tổ
chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
g) Chi phí phát hành trên các phương tiện thông
tin đại chúng về giới
thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ
tối đa với nội dung quy định tại Khoản này
không quá 105.000.000 đồng (Một
trăm lẻ năm triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
3. Đối
với nội dung “Điều tra, khảo sát, nghiên
cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ
sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu
phát triển hệ thống phân
phối, cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn
phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát,
phổ biến pháp luật,
tập quán, thói quen mua sắm”: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng
theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều
tra thống kê quốc gia;
c) Chi phí xuất bản và phát hành;
Mức hỗ trợ
tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản này không quá 1.000.000 đồng
(một triệu đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký
và nhận thông tin.
4. Đối
với nội dung “Tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu
dùng trong nước qua các hoạt động
truyền thông trên báo giấy, báo
điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm
và các hình thức phổ biến thông
tin khác: Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện
nội dung sản phẩm truyền thông và phát
hành trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Mức hỗ trợ
tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản này không quá 95.000.000 đồng
(Chín mươi lăm triệu đồng)/1 chuyên
đề tuyên truyền.
5. Chi hỗ
trợ “Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở
hạ tầng thương mại”: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí
(nếu chưa được nhà nước
cấp kinh phí) liên quan đến công
tác lập quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở
hạ tầng thương mại, mua tư liệu nghiên cứu tham khảo.
Mức hỗ trợ
tối đa với nội dung này là 175.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi lăm triệu đồng)/1 cụm,
điểm quy hoạch.
6. Đối
với nội dung “Tổ chức các sự kiện xúc
tiến thương mại thị trường trong nước
tổng hợp tháng khuyến mãi, tuần hàng
Việt Nam, Chương trình hàng Việt, Chương trình giới thiệu các
sản phẩm Việt Nam được yêu thích theo tháng, quý, năm'': Hỗ trợ 50% các khoản chi theo nội dung
cụ thể tại hợp đồng thực hiện đề án,
trong phạm vi khoản chi phí quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này với mức khống chế số
tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
7. Đối
với nội dung “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức
mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc
thù; đào tạo kỹ năng phát
triển thị trường trong nước cho các đơn vị
chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá
nhân nghiên cứu xây dựng
chương trình phát triển thị trường trong nước”: Hỗ trợ 100% các khoản
chi:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho
học viên: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC
và Nghị quyết 122/2014/NQ-HĐND.
b) Hoặc học
phí trọn gói của khoá
học.
Điều 12. Nội dung Chương trình xúc tiến thương
mại vùng nông thôn sâu và mức hỗ trợ
1. Hỗ
trợ 100% chi phí phát triển hệ thống phân phối hàng Việt
từ khu vực sản xuất đến vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc:
“Chương trình hàng Việt về nông
thôn”, gồm các chi phí:
a) Chi phí vận chuyển;
b) Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn
dựng quầy hàng;
c) Dịch vụ
phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
d) Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
đ) Tổ
chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
g) Chi phí phát hành trên các phương tiện thông
tin đại chúng về giới
thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ
tối đa không quá 105.000.000 đồng (Một trăm lẻ năm triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
2. Chi hỗ
trợ “Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, tiêu thụ
hàng hoá, đặc biệt là nông
sản cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc”: Hỗ trợ 100% các chi phí:
a) Chi phí thiết kế, xây dựng nội dung chiến lược truyền thông;
b) Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ
tối đa với nội dung này là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)/1 chuyên đề
tuyên truyền.
3. Các hoạt
động xúc tiến thương mại vùng
sâu, vùng xa khác và mức hỗ trợ do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 13. Xây dựng Đề án xúc tiến thương mại
1. Các đơn vị chủ trì thực hiện Đề án
xây dựng Đề án theo biểu
mẫu do Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương quy định.
2. Các Đề
án phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Phù hợp
với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b) Phù hợp
với định hướng xuất khẩu của tỉnh và các
mặt hàng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp
với nội dung Chương trình quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy chế này;
e) Đảm
bảo tính khả thi về: phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển
khai, nguồn nhân lực, tài chính và
cơ sở vật chất kỹ thuật;
f) Đối
với các Đề án mà quá
trình thực hiện kéo dài trên 1 năm tài chính, đơn vị chủ trì
Đề án phải xây dựng nội
dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 14. Tiếp nhận, đánh giá, thẩm định và phê
duyệt Đề án, Chương trình
1. Đơn vị
chủ trì thực hiện Đề án gửi Đề án
đến Trung tâm Xúc tiến
Thương mại trước ngày 30/6 của năm trước năm thực hiện Chương trình. Trung tâm Xúc tiến thương mại tiếp nhận, đánh giá sơ bộ, tổng hợp các Đề án
trình Hội đồng thẩm định.
2. Căn cứ
vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn đánh giá, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm
định Đề án của đơn vị chủ trì
đề án tổng hợp vào Chương trình hàng năm, giai đoạn, tham mưu Sở Công
Thương xem xét, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ
Chương trình hàng năm, giai đoạn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và thông báo
kết quả thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước của Sở Tài
chính, Sở Công Thương thực hiện giao dự toán cho Trung tâm
Xúc tiến Thương mại trực tiếp
thực hiện.
Điều 15. Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề
án
1. Trường
hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện Đề
án đã được phê duyệt, các
đơn vị chủ trì Đề án phải
có văn bản giải thích rõ
lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh
gửi Trung tâm Xúc tiến thương mại tổng hợp trình Hội đồng
thẩm định cho ý kiến.
2. Trường
hợp xét thấy cần thay đổi nội dung Đề án cho phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị chủ trì
và Trung tâm Xúc tiến thương mại,
Hội đồng thẩm định đánh giá tham mưu Sở Công
Thương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Trường
hợp đơn vị chủ trì Đề án không thực hiện đúng
nội dung, tiến độ Đề án đã được
phê duyệt hoặc xét thấy nội dung Đề án không còn phù hợp, Hội đồng
thẩm định cho ý kiến để Giám đốc Sở Công
Thương xem xét, quyết định chấm
dứt việc thực hiện đề án và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trường
hợp không thực hiện được hoặc không hoàn thành các Đề án theo kế
hoạch thực hiện Chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt,
Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Trường
hợp có bổ sung các nội dung mới hoặc các nội
dung trong Chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt
phát sinh kinh phí, Sở Công
Thương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công
thương
1. Chủ
trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu,
mục tiêu, nội dung, tiến độ và
quy định của pháp luật.
3. Chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề ngoài quy định
của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết
việc thực hiện Quy chế; báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
5. Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm
nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 Quy chế này.
6. Đình chỉ
tham gia Chương trình trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 19 Quy chế này.
Điều 17. Tránh nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ,
sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí
xúc tiến thương mại tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị chủ trì trong
việc tổ chức hiệu quả các Đề án nhằm tăng
cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước
ngoài.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ
chức thực hiện các Đề án đã được phê
duyệt theo đúng mục
tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp đồng đã ký; đảm
bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có
hiệu quả và chịu
trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ
tài chính hiện hành.
2. Đối
với Đề án có nhiều đơn vị tham gia Chương trình, đơn vị
chủ trì có trách nhiệm phối hợp và
phân công các đơn vị tham gia
thực hiện từng nội dung của Đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu
chí đã cam kết trong Đề án. Nội dung
tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực
hiện xong Đề án, các đơn vị chủ trì
phải gửi báo cáo tình hình thực hiện về Sở Công
Thương trong thời gian 15 ngày kể từ
khi kết thúc Đề án và thông
báo cho các cơ quan, đơn vị tham gia
đề án thực hiện các báo cáo
có liên quan.
5. Cung cấp
đầy đủ tài liệu, thông tin
trung thực liên quan đến
tình hình thực hiện đề án và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Quy chế này.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Những
nội dung về xây dựng, quản lý và
thực hiện Chương trình không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 171/2014/TT-BTC.
2. Đối
với các đề án đã được phê
duyệt trước ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh
Long được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 và Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi bổ sung một số Điều
của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND.
3. Trường
hợp các quy định được dẫn chiếu trong quy định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các
quy định thay thế mới nhất.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc
cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế và quy định
của pháp luật hiện hành,
các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn
bản đề xuất gửi Sở Công Thương, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết
định./.