ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ về Ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW;
Căn cứ Kế hoạch hành động số
646-KH/BCSĐTNMT ngày 23/4/2020 của Ban cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị định số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của
Chính phủ về Ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết 36-NQ/TW;
Căn cứ Kế hoạch 109-KH/TU
ngày 10/5/2019 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về việc Thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính
phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng
Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Phát huy tiềm năng, lợi thế
riêng có của vùng biển, đảo, đầm phá và các nguồn nội lực, tranh thủ và tận dụng
tối đa, khai thác hiệu quả các nguồn ngoại lực; tăng cường liên kết, hợp tác với
các địa phương trong nước và quốc tế. Thừa Thiên Huế phải trở thành tỉnh mạnh về
biển, giàu từ biển.
2. Phát triển bền vững kinh tế
biển; bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển, đầm phá. Bảo đảm hài hòa
giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển. Đồng thời,
bảo đảm quốc phòng, an ninh; các nguyên tắc phù hợp với Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Lấy du lịch là ngành kinh tế
chủ lực, khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại làm nhân tố đột phá. Ưu tiên đầu
tư ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong
vùng. Gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo bền vững và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đưa Thừa Thiên Huế thành một
trong những trung tâm kinh tế biển phát triển mạnh của cả nước. Kinh tế biển ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể nền kinh tế của tỉnh. Phấn đấu đạt các
chỉ tiêu về phát triển bền vững kinh tế biển theo quy định của Chính phủ. Chủ động
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, nước biển dâng. Ngăn
chặn ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, đầm phá, tình trạng sạt lở bờ biển và
biển xâm thực; bảo tồn các hệ sinh thái biển, đầm phá. Phát triển kinh tế đi
đôi với phát triển văn hóa xã hội, phát triển con người của cộng đồng dân cư
ven biển, đầm phá. Củng cố, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên vùng biển và khu vực
ven biển của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm các chỉ tiêu về quản
trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ theo quy định của Chính phủ. Phấn đấu
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến biển, đầm phá được thực
hiện theo nguyên tắc quản lý tổng hợp phù hợp với hệ sinh thái biển, đầm phá.
- Nâng cao tỷ trọng đóng góp của
kinh tế biển vào GRDP của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, kinh tế biển, đầm phá giữ
vai trò trọng yếu. Các ngành kinh tế biển phát triển bền vững theo các chuẩn mực
quy định của Chính phủ. Phát triển mạnh về khai thác, chế biến sản phẩm từ biển;
các ngành dịch vụ biển, đầm phá. Kiểm soát khai thác tài nguyên trong khả năng
phục hồi của hệ sinh thái biển, đầm phá.
- Đưa chỉ số phát triển con người
(HDI), thu nhập bình quân đầu người của tỉnh cao hơn mức bình quân chung cả nước.
100% số xã ven biển, đầm phá đạt chuẩn gắn với nâng cao các tiêu chí nông thôn
mới. Trong đó, huyện Quảng Điền đạt chuẩn nông thôn mới. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo dưới 2%; 100% dân số được sử dụng nước sạch.
- Phấn đấu đến năm 2030, các địa
phương vùng ven biển, đầm phá sẽ có những thành tựu về phát triển nguồn nhân lực,
ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, Qua đó, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, phát huy được lợi
thế riêng có và bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững. Đẩy mạnh đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ có năng lực, trình độ cao; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%.
- Bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học vùng đầm phá; giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt. Bảo tồn, phát triển rừng
ngập mặn, ngập ngọt và trên cát ven biển, đầm phá. Nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn
vùng lên trên 30%.
- Các khu đô thị, cụm công nghiệp
và làng nghề trong vùng được xử lý nước thải, thu gom, xử lý chất thải rắn đặt
tiêu chuẩn theo quy định trước khi thải ra môi trường. 100% chất thải nguy hại,
chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường. Phòng,
tránh và hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường, thiệt hại do thiên tai
gây ra.
III. KẾ HOẠCH
TỔNG THỂ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về quản
trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ
- Căn cứ các Luật Biển Việt
Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các Nghị quyết của Trung ương
và địa phương, tham mưu thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ
chức và vận hành hệ thống quản lý nhà nước tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo
tỉnh Thừa Thiên Huế; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý về biển, hải đảo có đủ phẩm
chất, năng lực, chuyên nghiệp, hiện đại. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ
quan quản lý, giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư doanh nghiệp và các bên liên
quan thông qua các cơ chế, công cụ điều phối cụ thể.
- Định kỳ đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu và nội dung trong Nghị quyết 36-NQ/TW, Nghị quyết 26/NQ-CP , trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp, phương án phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Về phát
triển kinh tế biển, ven biển
a) Du lịch và dịch vụ biển
Triển khai Nghị quyết 08-NQ/TW
của Bộ Chính trị và Nghị quyết 03/NQ-TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, đưa
du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc
đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác; phát triển du lịch thành ngành
kinh tế chủ lực trên cơ sở phát huy các lợi thế của vùng đầm phá và ven biển, kết
nối với du lịch Cố đô Huế để phát triển tổng hợp du lịch sinh thái, văn hóa, du
lịch biển.
- Đẩy mạnh gắn kết phát triển
loại hình du lịch biển, đảo của tỉnh với vùng duyên hải miền Trung và vùng Đông
Nam Bộ để tạo nên thương hiệu du lịch biển Việt Nam.
- Phát huy thế mạnh về tiềm
năng tự nhiên và văn hóa các khu vực dọc bờ biển như Thuận An, Cảnh Dương, Lăng
Cô,… Tạo ra các sản phẩm du lịch, dịch vụ có chất lượng cao. Gắn du lịch với việc
tôn tạo, bảo vệ các di sản văn hóa. Góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa Việt Nam, văn hóa Huế. Tạo ra nhiều việc làm, góp phần cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong vùng.
- Chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch;
khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch
tại các vùng ven biển.
b) Kinh tế hàng hải
- Tiếp tục huy động nguồn lực,
đầu tư kết cấu hạ tầng và khai thác có hiệu quả cảng Chân Mây, Thuận An, Điền Lộc…
- Đầu tư xây dựng cơ sở đóng mới,
sửa chữa tàu thuyền nghề cá; trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với cảng cá
tại Phú Vang, Phú Lộc. Phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần nghề cá với quy mô hợp
lý, ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ cho hoạt động khai thác trên biển.
c) Khai thác các tài nguyên
khoáng sản
Kết hợp hài hòa giữa khai thác,
chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển; Tăng cường điều
tra cơ bản phục vụ phát triển thăm dò, khai thác, chế biến.
d) Nuôi trồng và khai thác hải
sản
- Triển khai thực hiện Luật Thủy
sản, phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với
định hướng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh; xây dựng các chính sách về
nuôi trồng và khai thác thủy sản biển, bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững
hệ sinh thái biển, ven biển, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường liên kết giữa các
vùng, các địa phương, các ngành trong tỉnh để phát triển kinh tế biển nhằm thu
hút có hiệu quả các nguồn lực, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các địa phương, thúc đẩy phát triển và kết nối thông suốt kết cấu hạ
tầng giữa các vùng; tập trung phát triển các nhóm ngành gắn với khai thác trực
tiếp vùng không gian biển bao gồm: Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, đặc biệt là
khai thác thủy sản xa bờ.
- Cần tập trung phát triển nuôi
trồng hải sản ven biển theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao. Ưu tiên chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản có tính hủy diệt
nguồn lợi thủy sản nhằm giảm cường lực khai thác thủy sản trên các vùng biển; đẩy
mạnh phát triển các nghề khai thác hải sản xa bờ, viễn dương theo hướng công
nghiệp, gắn khai thác bền vững với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng và vận hành các mô
hình tổ chức sản xuất trong nuôi trồng và khai thác hải sản hợp lý; nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của môi trường và nguồn
lợi thủy sản; nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân, góp phần bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên các vùng biển, hải đảo của tỉnh.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh
quy hoạch các vùng nuôi, từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các cơ sở sản
xuất giống, thức ăn, tập trung phát triển các đối tượng nuôi có lợi thế của tỉnh.
đ) Công nghiệp ven biển
- Chú trọng xúc tiến, kêu gọi đầu
tư các dự án về hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao trong
Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
- Tăng cường công tác đầu tư kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp, làng nghề vùng ven biển, đầm phá. Tạo điều kiện,
khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề di dời và phát triển sản xuất vào các
địa điểm đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát triển bền vững các ngành chế biến
nông, thủy, hải sản và ngành nghề truyền thống. Phát triển ngành nghề sửa chữa,
đóng tàu.
- Xúc tiến đầu tư các dự án điện
khí hóa lỏng LNF tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và Phong Điền
- Đẩy mạnh công tác khuyến công
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở nâng cao năng lực, phát triển sản xuất,
hình thành các nhóm sản phẩm chủ lực của địa phương.
e) Năng lượng tái tạo và các
ngành kinh tế biển mới
- Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn
đầu tư một số dự án năng lượng trên địa bàn vùng ven biển. Triển khai công tác
khảo sát nghiên cứu, quan trắc gió, căn cứ kết quả để thực hiện khoanh vùng quy
hoạch và thu hút, kêu gọi đầu tư khai thác điện gió, năng lượng mặt trời
- Nghiên cứu phát triển một số
ngành nghề mới dựa vào khai thác tài nguyên, đa dạng sinh học biển như dược liệu
biển, nuôi trồng chế biến rong, tảo, cỏ biển..
3. Phát triển
kết cấu hạ tầng trọng điểm
a) Hạ tầng giao thông
- Hoàn thành xây dựng các tuyến
giao thông kết nối vùng kinh tế biển với các trục giao thông trọng điểm quốc
gia và các tỉnh trong vùng Duyên hải miền Trung.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng để
khai thác các bãi biển du lịch Vinh Thanh, Vinh Hiền, Quảng Công, Quảng Ngạn, Hải
Dương, Điền Lộc, Phong Hải…
b) Hệ thống đê điều, thủy lợi
- Phát triển thủy lợi ngoài phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, phải gắn với phòng, tránh thiên tai cho khu vực
đầm phá và ven biển.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực
đầu tư nâng cấp các tuyến đê, kè, âu thuyền tránh, trú bão trên địa bàn.
c) Phát triển không gian đô thị
về phía biển
- Chú trọng đến công tác đô thị
hóa các đô thị ở các địa phương ven biển phù hợp với định hướng phát triển, mở
rộng không gian thành phố Huế về phía biển theo Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm tạo ra động lực và sức mạnh
để phát triển kinh tế biển. Tiếp tục huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô theo quy hoạch chung đã được Thủ tướng phê duyệt.
- Phát triển khu vực Thuận An gắn
với An Vân Dương, cửa ngõ phía Đông của đô thị trung tâm vươn ra biển Đông, là
đô thị du lịch sinh thái biển tầm cỡ khu vực Đông Nam Á, là trung tâm kinh tế,
quốc phòng. Phát triển công nghiệp phục vụ kinh tế biển, khai thác đánh bắt
nuôi trồng thuỷ hải sản và kinh tế đầm phá, ưu tiên xây dựng các dự án dịch vụ
và du lịch thích nghi với môi trường ngập nước, hạn chế không xây dựng các công
trình có quy mô lớn tập trung đông dân cư.
- Tập trung phát triển vùng đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai, đến năm 2030 trở thành vùng có điều kiện phát triển
kinh tế khá của tỉnh. Lấy du lịch làm ngành kinh tế chủ lực gắn với phát triển
nông nghiệp bền vững, đưa Vùng này trở thành một trong những khu vực có kinh tế
ven biển phát triển mạnh của cả nước
4. Nâng cao
đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
- Hoàn thiện các thiết chế văn
hóa, tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu điểm đến tỉnh Thừa Thiên Huế. Gắn
văn hoá với phát triển du lịch, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch
sử đặc sắc của các vùng, miền, kết nối với các tuyến du lịch quốc tế để Thừa
Thiên Huế trở thành điểm đến hấp dẫn của cả nước và thế giới.
- Tiếp tục bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa Huế, làng nghề truyền thống, nâng cao chất lượng các lễ
hội.
- Thực hiện tốt mục tiêu phổ cập
giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn. Triển
khai thực hiện việc giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển,
đại dương, khả năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.
- Đổi mới công tác đào tạo nghề.
Đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn cả về nội dung và chất lượng,
trong đó chú trọng đào tạo các nghề sản xuất, khai thác, chế biến thủy hải sản;
gắn khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ chủ quyền quốc gia; tăng
cường công tác phát triển nguồn nhân lực biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội vùng biển và ven biển, kiện toàn công tác tổ chức bộ máy quản lý thủy
sản.
5. Khoa học,
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực biển
- Chú trọng ứng dụng công nghệ
mới trong khai thác, nuôi trồng thủy sản; bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
Chuyển từ nuôi trồng theo phương thức truyền thống sang công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Tạo chuỗi giá trị khép kín từ nuôi trồng, khai thác đến bảo quản,
chế biến, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng
nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
hình thành các doanh nghiệp dịch vụ khoa học công nghệ làm tư vấn, cung cấp
thông tin khoa học, ứng dụng công nghệ cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, bảo đảm tiêu chuẩn xuất khẩu.
6. Môi trường,
ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong cộng động dân cư. Kiểm soát chặt
chẽ theo chuẩn quốc tế về môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu vực ven
biển có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để
xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải,
các công trình xử lý nước thải công nghiệp, nhất là khu vực dân cư đầm phá, đô
thị, khu du lịch. Thực hiện tốt công tác đánh giá tác động môi trường với các
loại dự án, gắn với công tác hậu kiểm việc bảo vệ môi trường của các nhà đầu
tư. Thực hiện công tác bảo vệ môi trường ngay từ khâu chuẩn bị đầu tư.
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tăng cường công tác quản
lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, tránh thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
7. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh; đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng biển vững chắc. Tăng cường khả
năng hiệp đồng, phối hợp với các lực lượng của Quân khu, quân chủng trong việc
tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của đất nước.
- Bảo đảm tuần tra, kiểm soát bảo
vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, giám sát hoạt động nghề cá. Xử lý tốt các vấn
đề về an ninh trật tự, an ninh tôn giáo; phòng ngừa và đấu tranh hiệu quả với
các loại tội phạm ma túy, mua bán người, buôn lậu… trên vùng biển và ven biển của
tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả quan hệ hợp
tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hợp tác với các nước có tiềm lực biển nhằm giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh về biển và định hướng phát triển kinh tế biển của tỉnh,
qua đó, thiết lập và mở rộng hợp tác quốc tế về biển, tranh thủ và kêu gọi sự hỗ
trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ
tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển,
bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
- Trong quan hệ đối ngoại luôn
quán triệt quan điểm lập trường của Đảng và Nhà nước về xử lý các vấn đề tranh
chấp trên biển Đông, kiên quyết, kiên trì đấu tranh, phản bác những quan điểm
sai trái, thù địch về vấn đề Biển Đông, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán và các lợi ích hợp pháp, chính đáng trên các vùng biển, đảo của Việt
Nam. Tăng cường thông tin đối ngoại bảo vệ chủ quyền biển, đảo; vận động sự ủng
hộ của cộng đồng quốc tế, phóng viên nước ngoài, các nhà nghiên cứu, học giả, bạn
bè quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đối với lập trường và chủ
trương của Việt Nam về biển Đông tại các cuộc tiếp xúc đối ngoại, qua các kênh
đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao học giả và đối ngoại nhân dân.
- Theo dõi sát sao diễn biến,
tình hình thế giới, khu vực và tình hình biển Đông; duy trì phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan trung ương xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trên địa bàn tỉnh
liên quan đến chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông; kịp thời triển khai công tác
bảo hộ ngư dân, tàu cá có liên quan đến yếu tố nước ngoài.
IV. KẾ HOẠCH
CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về quản
trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ
- Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biển và hải đảo.
- Thiết lập cơ chế phối hợp đồng
bộ giữa các sở, ban ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển và hải đảo. Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo
thống nhất thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung chiến lược của ngành, địa phương ven biển có nội dung liên quan đến khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho phù hợp với chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
- Lập, phê duyệt và tổ chức thực
hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2025.
- Thiết lập và quản lý hành
lang bảo vệ bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Cập nhật Kế hoạch phân vùng sử
dụng tổng hợp vùng bờ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, định hướng đến năm
2045.
- Lập hồ sơ tài nguyên đảo Sơn
Chà, huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng, quản lý hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản
lý việc nhận chìm ở biển.
- Điều tra, đánh giá tài nguyên
sinh vật và phi sinh vật vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế; xây dựng cơ sở dữ
liệu về tài nguyên sinh vật và phi sinh vật vùng ven biển tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về biển và hải đảo tại các địa phương ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Về
phát triển kinh tế biển, ven biển
a) Du lịch và dịch vụ biển
- Thực hiện tốt Nghị quyết
03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển du lịch thành
ngành kinh tế chủ lực trên cơ sở phát huy các lợi thế của vùng đầm phá và ven
biển.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức
thực hiện các Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch của Việt Nam, phát triển
du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; các chương
trình hành động, Nghị quyết, Quyết định của tỉnh về quy hoạch và kế hoạch phát
triển du lịch. Tập trung điều chỉnh và quy hoạch tổng thể, phân khu các khu, điểm
du lịch có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nâng cao hiệu quả
các nhiệm vụ về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch; nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch; thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến, quảng
bá, du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
- Tập trung thu hút các nhà đầu
tư xây dựng các khu du lịch cao cấp cùng các loại hình dịch vụ đẳng cấp cao ở
vùng biển, đầm phá và đô thị đẳng cấp cao ở Bạch Mã, Chân Mây - Lăng Cô, với trọng
tâm là Cảng du lịch quốc tế Chân Mây, các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí
cao cấp nhằm thu hút du khách quốc tế.
- Tập trung huy động, thu hút
nguồn lực; chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch phát triển Khu du lịch quốc gia
Lăng Cô - Cảnh Dương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
1774/QĐ-TTg , ngày 19/12/2018.
- Xây dựng Cảng Chân Mây là cảng
biển du lịch quốc tế nối với Hạ Long, Vũng Tàu, Phú Quốc, Hong Kong, Singapore,
Philippines…
b) Kinh tế hàng hải
- Phát triển Khu bến Chân Mây
là khu bến tổng của cảng tổng hợp ThừaThiên Huế, phục vụ trực tiếp khu công
nghiệp Chân Mây, hàng tiếp chuyển quá cảnh của Lào, Đông Bắc Thái Lan, có bến
chuyên dùng phục vụ công nghiệp đóng sửa tàu biển, bến phục vụ khách du lịch quốc
tế, tiếp nhận tàu hàng trọng tải từ 30.000 tấn đến 50.000 tấn, tàu khách đến
100.000 GT và lớn hơn; khu bến Thuận An là bến tổng hợp địa phương vệ tinh, tiếp
nhận tàu 3.000 tấn đến 5.000 tấn. Ngoài ra, phát triển cảng chuyên dụng xăng dầu
Thuận An tiếp nhận tàu 2.000 tấn; cảng cá Thuận An, Tư Hiền và khu neo đậu
tránh trú bão phục vụ khai thác dịch vụ hải sản.
- Phát triển kết cấu hạ tầng và
dịch vụ logistics.
c) Khai thác các tài nguyên,
khoáng sản
- Tăng cường khảo sát bổ sung
các điểm mỏ khoáng sản mới, xác định trữ lượng các mỏ nguyên liệu, đánh giá
chính xác nguồn khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trên địa
bàn; nghiên cứu khai thác cát vùng ven biển để phục vụ cho công nghiệp chế biến
sâu.
d) Nuôi trồng và khai thác hải
sản
- Tiếp tục phát triển mạnh nuôi
trồng các đối tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường,
phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái phục vụ xuất khẩu.
- Ổn định diện tích và giảm dần
diện tích nuôi thấp triều ô nhiễm ven phá, diện tích nuôi chắn sáo. Duy trì và
phát triển hình thức nuôi xen ghép ở các ao vùng hạ triều, đầu tư hạ tầng cho
các vùng nuôi cao triều tập trung, phát triển thức nuôi chuyên tôm sú theo
phương thức bán thâm canh, thâm canh để tạo sản phẩm hàng hoá tập trung.
- Tập trung triển khai áp dụng
tiêu chuẩn VIETGAP đối với cơ sở, vùng nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh. Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao và đưa vào sản xuất những đối tượng đặc hữu, bản địa có
giá trị kinh tế phục vụ tiêu dùng nội địa và du lịch. Đặc biệt chú trọng nghề
nuôi cá nước lợ ở vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai.
- Triển khai thực hiện đầu tư
hoàn thiện hạ tầng vùng nuôi tôm chân trắng tập trung đảm bảo phát triển theo
quy mô công nghiệp, tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch sử dụng đất nuôi
trồng thủy sản, kiểm tra quản lý vùng nuôi, kiểm soát chất lượng con giống, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường vùng nuôi.
- Thực hiện các Dự án đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá (xây dựng các tuyến đê chắn sóng
và kè bảo vệ bờ, nâng cấp mở rộng khu vực cảng, xây dựng các tuyến kè bờ, cầu
tàu và tuyến đường giao thông) nhằm đáp ứng nhu cầu neo đậu, tránh trú bão cho
tàu cá, đảm bảo phục vụ đánh bắt và chế biến thủy hải sản.
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng
Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại Phú Vang, Phú Lộc nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc cung ứng sản phẩm thủy sản trong nước và các nước trong khu vực.
đ) Công nghiệp ven biển
- Khai thác tốt những nguồn lực
có lợi thế của địa phương. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh và có hiệu quả cao, chú trọng các ngành có thị trường, công nghệ cao, thu
hút nhiều lao động.
- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm
công nghiệp theo hướng hình thành những sản phẩm công nghiệp chủ lực có trình độ
công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh. Tập trung xúc tiến đầu tư vào các
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến sâu về nông sản, thực phẩm;
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ.v.v…
- Phát triển nghề và làng nghề
tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, tận dụng nguồn
nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, tạo cơ hội công ăn việc làm và tăng thu
nhập của người lao động, nhất là lao động ở vùng ven biển, đầm phá tỉnh.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, hạ tầng các khu công
nghiệp Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, Phú Đa, La Sơn, Quảng Vinh; các cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ở các huyện và thành phố Huế trở
thành các trung tâm thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học.
- Xúc tiến đầu tư các ngành như
công nghiệp chế tạo, công nghiệp năng lượng sạch (điện khí LNG), công nghiệp phụ
trợ cho các ngành.
e) Năng lượng tái tạo và các
ngành kinh tế biển mới
Xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự
án điện mặt trời tại vùng biển, đầm phá của tỉnh:
- Phát triển các dự án điện mặt
trời tại các xã có địa hình bờ biển của huyện Phong Điền (5 xã Ngũ Điền); dự kiến
công suất khoảng 100MWp.
- Phát triển điện mặt trời trên
mặt Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, dự kiến công suất 800MWp, chiếm diện tích mặt
nước khoảng 1.000ha.
- Tiến hành thay thế các loại
đèn led cho tất cả các tàu cá đánh bắt xa bờ.
- Phát triển các dự án sử dụng
nguồn điện sinh khối nhằm tận dụng phụ phẩm, phế phẩm của ngành nông nghiệp.
3. Phát
triển kết cấu hạ tầng trọng điểm
a) Hạ tầng giao thông
- Hoàn thành đầu tư tuyến đường
bộ ven biển, cao tốc nối các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Mở
rộng các tuyến Quốc lộ 49A, Quốc lộ 49B, hầm Phước Tượng - Phú Gia; nâng cấp cảng
nước sâu Chân Mây thành cảng container, cảng du lịch (đầu tư bến số 4, 5, 6, 7,
8). Xây dựng cảng chuyên dùng Điền Lộc, khu neo đậu tránh, trú bão khu vực Thuận
An. Nâng công suất Cảng Hàng không quốc tế Phú Bài phù hợp theo quy hoạch được
phê duyệt; cải tạo tuyến đường sắt khu vực đèo Hải Vân.
- Đầu tư đồng bộ hệ thống giao
thông của tỉnh kết nối giữa các đô thị; ưu tiên tuyến đường Huế - Thuận An, Huế
- sân bay Phú Bài, đường vành đai 3 thành phố Huế. Xây dựng cầu qua Sông Hương
và hạ tầng một số bãi biển du lịch.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng kết nối
đồng bộ thành phố Huế đến các vùng trọng điểm du lịch quốc gia (Cảnh Dương -
Lăng Cô), điểm du lịch quốc gia (Bạch Mã), các di tích, đến vùng biển, đầm phá
và vùng phía Tây Thừa Thiên Huế, bảo đảm giao thông thuận lợi, gắn với phát triển
đa dạng các loại hình du lịch theo hướng du lịch bền vững.
- Đẩy nhanh hoàn thiện tuyến đường
Tự Đức - Thuận An (đoạn từ xã Phú Mỹ đến Thuận An) để kết nối giao thông thành
phố Huế và biển Thuận An, Vinh Thanh, Vinh Xuân và một số bãi biển khác lân cận
để gắn du lịch di sản với du lịch biển.
b) Hệ thống đê điều, thủy lợi
- Cập nhật và triển khai thực
hiện Quy hoạch thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2035, trong đó có những định hướng phát triển thủy lợi phục vụ phát triển kinh
tế xã hội và phòng tránh thiên tai cho khu vực đầm phá và ven biển của tỉnh.
- Xử lý khẩn cấp chống sạt lở bờ
biển khu vực Phú Thuận, Phú Vang; Xây dựng Kè chống sạt lở bờ biển khẩn cấp đoạn
Thuận An - Tư Hiền, một số đoạn xung yếu các tác động rõ rệt, trực tiếp đến sản
xuất của người dân.
c) Phát triển không gian đô thị
về phía biển
- Xây dựng quy hoạch phát triển
Thừa Thiên Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo đúng quy định của
pháp luật, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng. Bảo đảm sự
gắn kết chặt chẽ, hợp lý giữa bảo tồn và phát triển; giữa giữ gìn, phát huy các
giá trị truyền thống với đổi mới, sáng tạo; giữa thành thị và nông thôn, phù hợp
với tiềm năng, lợi thế và đặc thù riêng có của Thừa Thiên Huế.
- Mở rộng địa giới hành chính
đô thị. Hình thành đô thị trung tâm với hai trục phát triển và các đô thị động
lực, gồm: Thị xã Phong Điền; thị xã Hương Trà; thị xã Hương Thuỷ; xây dựng đô
thị Chân Mây. Phát triển các đô thị nghỉ dưỡng ven biển Điền Lộc, Hải Dương,
Thuận An, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh Hiền; từng bước hình thành và phát triển
đô thị Chân Mây - Lăng Cô. Nghiên cứu lập đề án thành lập đô thị Chân Mây -
Lăng Cô theo định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phát triển, mở rộng không
gian thành phố Huế về phía biển. Tiếp tục huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng
Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô theo quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Là đô thị cảng, đầu mối giao thông đường biển quan trọng, cung cấp
các dịch vụ cảng nước sâu và điều phối hàng hóa trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung. Một trong những trung tâm giao thương quốc tế lớn và hiện đại,
trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung.
4. Nâng
cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
- Bảo đảm mọi người dân
của Thừa Thiên Huế được tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ với chất lượng
ngày càng cao các dịch vụ công thiết yếu. Nâng cao chất lượng xây dựng nông
thôn mới, ổn định dân cư vùng đầm phá, làng chài; hoàn thiện kết cấu hạ tầng
thiết yếu trên địa bàn xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng ven biển, đầm phá.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để người
dân ven biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu
cực đến biển, đầm phá sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn
định, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Triển khai Đề án Chống xuống
cấp các di tích thuộc vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế (Tháp Phú Diên, Đình Mỹ
Lợi, Đình Bàn Môn…) nhằm bảo tồn các di sản văn hóa vùng ven biển, đồng thời ứng
phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
5. Khoa học,
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực biển
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, giống thủy, hải sản thích ứng điều kiện
biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, có năng suất chất lượng cao, ít làm tổn hại đến
môi trường sinh thái. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết “bốn nhà” trong phát triển
nông nghiệp vùng ven biển.
- Phối hợp với trung tâm nghiên
cứu biển của Trung ương trong việc điều tra, khảo sát về tài nguyên, hệ sinh
thái biển và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng về điều kiện tự nhiên, tác động môi trường, biến đổi khí hậu, giám sát
tài nguyên, môi trường biển, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai; quản lý khai thác hợp
lý có hiệu quả các tài nguyên (hải sản, khoáng sản), đầm phá, cảnh quan du lịch,...
của tỉnh.
- Hoàn thiện Đề tài: Nghiên cứu
đánh giá và đề xuất công nghệ nuôi hàu “thân thiện môi trường” tại đầm Lập An,
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần làm hạn chế được tình trạng ô nhiễm
do việc nuôi hàu đem lại, góp phần bảo vệ cảnh quan thế giới vịnh Lăng Cô và
tránh được những hệ lụy khác về lâu dài; Nghiên cứu quy trình kỹ thuật sản xuất
giống cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) ở khu vực đầm phá Tam Giang, tỉnh
Thừa Thiên Huế, góp phần làm đa dạng đối tượng nuôi, giảm áp lực lên đối tượng
tôm sú, đồng thời làm tăng tính hiệu quả và bền vững cho nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
cho cư dân sống ven biển, đầm phá phù hợp với xu hướng phát triển của vùng;
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp của vùng ven biển
và đầm phá.
- Xem xét ưu tiên lựa chọn các
đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế biển để đưa vào kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu thử nghiệm hàng năm của tỉnh.
6. Môi
trường, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Xây dựng các chương trình, kế
hoạch hành động về bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng tránh thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu. Khai thác hợp lý, có hiệu quả và bền vững các nguồn
tài nguyên sẵn có trên địa bàn. Chú trọng sử dụng hiệu quả tài nguyên đất khai
thác hợp lý tài nguyên khoáng sản điều tiết sử dụng hợp lý nguồn nước bảo vệ,
tái tạo nguồn lợi thủy sản biển, đầm phá bảo vệ, chăm sóc tốt vốn rừng, giữ
gìn, tôn tạo cảnh quan tự nhiên bảo vệ, cải thiện môi trường, giữ vững cân bằng
sinh thái.
- Đầu tư xây dựng các công
trình chống xói lở bờ sông, xử lý xâm thực bờ biển hoàn chỉnh hệ thống đê, đập ngăn
lũ ven sông, ven đầm phá, hệ thống đê nội đồng xây dựng các công trình thủy lợi
cho vùng thấp trũng.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, mỗi người
dân về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Điều tra cơ bản và nghiên cứu
khoa học về sự phân bố và xu thế biến động tài nguyên của khu vực đầm phá trong
điều kiện biến đổi khí hậu.
- Mở rộng diện tích KBT ĐNN Tam
Giang- Cầu Hai đã được thành lập tại Quyết định 495/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ; hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý và vận hành khu bảo
tồn trong giai đoạn 2.
- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
2050, trong đó có xây dựng kịch bản nước biển dâng cho tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030.
- Xây dựng Đề án Đánh giá khí hậu
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
thỏa thuận Paris theo Quyết định 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Triển khai, nhân rộng mô hình
nhà ở chống bão.
7. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh; đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
trường bắn, thao trường huấn luyện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Xây dựng các công trình chiến
đấu trên hòn Sơn Chà, nhằm chuẩn bị thế trận và thiết bị chiến trường, tạo thế
trận phòng thủ vững chắc, bảo đảm giành thắng lợi trong tác chiến khu vực phòng
thủ.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
biển với các nước có tiềm lực biển, có chung lợi ích, đặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ trong nuôi trồng,
chế biến thủy sản có giá trị kinh tế cao, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi hải sản.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh trên hướng biển. Rà soát, giám sát,
thẩm định kỹ việc phân vùng, quy hoạch khu kinh tế, công nghiệp, khu đô thị mới
gắn với quy hoạch quốc phòng ở khu vực ven biển, trên biển nhằm đảm bảo thực hiện
quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng về phát triển kinh tế biển phải kết hợp
chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tạo sự gắn kết giữa xây dựng vùng chiến
lược quốc phòng với phát triển vùng kinh tế chiến lược, nhằm tạo ra và tăng cường
thế bố trí chiến lược mới cả về kinh tế và quốc phòng trên các vùng biển, đảo
theo ý đồ phòng thủ chiến lược. Chấp hành nghiêm pháp luật và các quy định hoạt
động trên biển; xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể trong phối hợp với lực lượng
vũ trang và các lực lượng khác trên biên; tích cực, chủ động tham gia cùng lực
lượng chức năng xử lý các tình huống về quốc phòng, an ninh trên biển nhằm tăng
cường bảo vệ chủ quyền biển, đảo tỉnh Thừa Thiên Huế.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện; trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Định kỳ 05 năm thực hiện sơ
kết đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch, trên cơ sở đó có giải pháp,
phương án điều chỉnh nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
3. Giao Sở Tài Chính cân đối
ngân sách đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, nội dung Kế hoạch.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, báo cáo
UBND tỉnh tình hình thực hiện trước ngày 30/12 hàng năm; và chuẩn bị công tác
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
5. Trong quá trình triển khai,
nếu phát sinh vướng mắc cần chỉnh sửa,bổ sung Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa
phương chủ động báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Đại học Huế;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Ban QLKKTCN tỉnh;
- Ban ĐT&XDNNPTNT tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TNMT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|