ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Thông báo số
1269-TB/TU ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội về kết luận của Ban Thường
vụ Thành ủy về báo cáo kết quả rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ban, ngành, đơn vị thuộc thành phố
Hà Nội và Thông báo số 1440-TB/TU ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội
về kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy
quyền và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 122/TTr-KH&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2023
và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 60/TTr-SNV ngày 08 tháng 01 năm
2023 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát
triển, gồm: quy hoạch Thành phố; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch
đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu
tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh
mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống
nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế
tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện
quy hoạch thành phố Hà Nội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng
năm của Thành phố, dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm
nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố; kế hoạch xúc tiến đầu tư,
chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của Thành
phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của Thành phố, trong đó có cân đối
vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững,
tăng trưởng xanh của Thành phố; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình
các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
Thành phố;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do Thành phố quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã hàng năm
và 05 năm trên địa bàn Thành phố; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường
đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
của Sở theo quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công
của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch Thành phố; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và
đánh giá thực hiện quy hoạch Thành phố; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy
hoạch Thành phố; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của Thành
phố để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch Thành phố; báo cáo về hoạt động
quy hoạch trên địa bàn Thành phố hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý,
lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch Thành phố;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố đề xuất nội
dung tích hợp vào quy hoạch Thành phố; giám sát quá trình triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do Thành phố quản
lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại Thành phố;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận,
thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân Thành phố giao và thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông
tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sợ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, dạnh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
Thành phố; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp Thành phố theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Chủ trì thẩm định trình phê
duyệt, phê duyệt điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần
xây dựng; thẩm định thiết kế chi tiết, dự toán dự án đầu tư công không có cấu
phần xây dựng thuộc cấp thành phố quản lý;
c) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của Thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối
với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp
hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
d) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại Thành phố; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
đ) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của
các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện
chế độ báo cáo đầu tư tại Thành phố;
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan
có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều
phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc
bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản
viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
8. Về quản lý đấu thầu:
a) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân Thành phố là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt;
b) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân Thành phố; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn
Thành phố; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu trên địa bàn Thành phố; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị cấp địa phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là
Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban
nhân dân Thành phố giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi
Thành phố; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh
nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
tại Thành phố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình đăng ký doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành
kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại Thành phố;
đ) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu giữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi Thành phố quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của
doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo
dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố.
10. Về kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân:
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn Thành phố; xây dựng, tổng kết và nhân rộng
mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn Thành
phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn Thành phố.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế
hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc Thành phố.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển
đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
16. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, phân cấp theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng và tương đương thuộc
Sở (10 phòng):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Kế hoạch phát triển Hạ
tầng;
g) Phòng Kế hoạch phát triển Đô
thị;
h) Phòng Kinh tế đối ngoại;
i) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và
Giám sát đầu tư;
k) Phòng Đăng ký kinh doanh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở (01 đơn vị): Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp Hà Nội.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội có Giám đốc và từ 03 (ba) đến 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm
thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Số lượng cấp phó phòng, ban,
đơn vị thuộc Sở:
a) Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 04 tháng 02 năm 2024 và thay thế Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội, Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 24/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành
phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng giao tiếp điện tử Chính phủ;
- Sở Nội vụ;
- VPUBNDTP: các PCVP; các phòng: NC, TH, KTTH, KTN;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|