ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 28 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm
2015 và Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày 29/11/2013;
Căn cứ
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ
Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Căn cứ
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thực hiện
Nghị quyết số 61/2023/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông qua hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ nội
dung đã tiếp thu sau khi xin ý kiến Thành viên UBND tỉnh tại văn bản số
624/VP-KT2 ngày 27/12/2023;
Theo đề
nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 730/TTr-STC ngày 22 tháng 12 năm 2023 về
việc Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1- Phạm vi
điều chỉnh
Quy định
hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 áp dụng chung cho tất cả các loại đất và các
vùng, khu vực trên địa bàn tỉnh. (Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
2- Đối
tượng áp dụng
Cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan đến việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất
1. Hệ số
điều chỉnh giá đất làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng theo quy
định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP áp dụng trong các
trường hợp sau:
a) Tổ chức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
b) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất.
c) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Hệ số
điều chỉnh giá đất làm căn cứ tính thu tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1,
Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử
dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng
sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2, Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá
thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại
Khoản 3, Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo
đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
c) Xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê
đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai
thác khoáng sản).
3. Hệ số
điều chỉnh giá đất làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
để thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ.
a) Xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu
đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng
năm.
c) Xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024
2. Cơ quan
Thuế có trách nhiệm căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất trong Quyết định này và
Bảng giá đất của UBND tỉnh để xác định tiền thuê đất và tiền sử dụng đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
3. Trong
quá trình thực hiện Quyết định này, nếu phát sinh vướng mắc, hoặc có biến động
cần điều chỉnh về giá đất trên thị trường, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cho phù hợp với thực tế.
4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên
Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|