ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH GIÁ XÂY DỰNG MỚI CỦA NHÀ, CÔNG TRÌNH LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013; Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
giá xây dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
gồm:
1. Bảng giá xây dựng mới các loại nhà -
Bảng số 1.
2. Bảng giá xây dựng mới các công trình
khác - Bảng số 2.
Điều 2. Bảng giá tại Điều 1 Quyết định
này là giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
theo quy định của Bộ Xây dựng. Khi xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật, tùy trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
1. Được điều chỉnh (trừ nhà sàn) với hệ
số K = 1,1 đối với khu vực thuộc các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ
Châu, Con Cuông.
2. Diện tích xây dựng là diện tích che
phủ xác định dựa trên hình chiếu theo phương thẳng đứng của các kích thước phủ
bì tòa nhà trên mặt đất khi đã hoàn thiện. Diện tích xây dựng không bao gồm:
2.1. Các kết cấu xây dựng hoặc các bộ phận của
kết cấu không được vươn lên trên mặt đất; Các bộ phận phụ: thang bộ ngoài nhà,
đường dốc ngoài nhà, bậc tam cấp, mái đua, các tấm chắn nắng ngang, mái treo,
đèn đường, ...;
2.2. Các diện tích chiếm chỗ của các thiết bị
ngoài trời, như: điều hòa nhiệt độ, ống thông hơi, ...
3. Diện tích sàn xây dựng được tính theo
các kích thước phủ bì của các bộ phận bao quanh sàn.
4. Đối với nhà:
4.1. Trần, lambri, rui chồng, khuôn cửa của nhà
được tính riêng.
4.2. Nhà có cửa đi 02 lớp thì cửa lớp ngoài được
tính riêng; đối với nhà có cửa sổ 2 lớp thì cửa lớp trong được tính riêng.
4.3. Nhà 2 lớp mái thì lớp mái trong được tính
riêng.
4.4. Nhà có ốp tường thì được tính thêm phần
chênh lệch giữa giá ốp tường với giá sơn hoặc quét vôi (không tính phần ốp có
chiều cao ≤ 2m đối với nhà bếp và nhà vệ sinh đã được tính trong giá nhà).
4.5. Nhà có bếp nấu ăn bên trong đã được xây
ngăn tủ bếp, đổ tấm bê tông cốt thép (BTCT) dày 10cm, tường và mặt bàn bếp ốp
gạch, khi áp giá được nhân thêm hệ số điều chỉnh Kđc = 1,03 trên
toàn bộ diện tích xây dựng đối với nhà 01 tầng và tính trên diện tích của tầng
bố trí bếp đối với nhà 02 tầng trở lên.
4.6. Nhà ở một tầng không có trần bê tông và các
loại nhà khác có bố trí khu vệ sinh xây trong nhà, không có mái, tường ốp gạch
liên danh thì chi phí xây dựng nhà vệ sinh được tính riêng (không trừ vào diện
tích nhà).
4.7. Nhà ở một tầng không có trần bê tông có
diện tích via tăng đa (chắn mái) < 15% diện tích xây dựng thì áp giá theo
giá nhà mái chảy không có via tăng đa và được tính bù thêm diện tích mái bê tông.
4.8. Đối với nhà mái bằng, nhưng do điều kiện
kinh tế hộ gia đình đổ bằng không hết diện tích xây dựng thì phần đổ bằng không
hết được tính theo giá của nhà mái bằng và khấu trừ phần chênh lệch giá giữa
mái bê tông và mái thực tế của phần diện tích đó.
4.9. Cầu thang lên gác xép (gác lửng) của nhà ở
gia đình hoặc nhà (ốt) và cầu thang bộ ngoài nhà được tính riêng; Cầu thang
trong nhà tầng (hoặc nhà có trần là BTCT) thì phần lan can, ốp lát bậc cầu
thang được tính riêng (phần kết cấu bê tông bản thang và phần thô bậc cầu thang
đã nằm trong giá nhà).
4.10. Nhà có cửa đi, cửa sổ bằng vật liệu khác,
chất lượng gỗ khác mẫu nhà trong Bảng số 1 ban hành kèm theo quyết định này thì
được tính bổ sung thêm phần giá trị chênh lệch theo quy định.
4.11. Nhà xây dựng có kiến trúc, kết cấu, chiều
cao nhà, chiều cao móng và sử dụng loại vật liệu không phù hợp hoàn toàn với
những mẫu nhà trong Bảng số 1 ban hành kèm theo quyết định này thì khi xác định
giá bồi thường, hỗ trợ được tính chênh lệch bù trừ đối với các sai khác không
phù hợp đó.
4.12. Nhà chăn nuôi có móng xây và tường gạch
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng các huyện, thành, thị
căn cứ vào giá các mẫu nhà quy định tại Mục IV (Các loại nhà khác) Bảng
số 1 để vận dụng xác định giá trị bồi thường.
4.13. Đối với nhà sàn thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương để xác định giá trị bồi thường phù hợp nhưng không vượt
mức giá tối đa quy định tại Bảng số 1.
5. Đối với công trình khác:
5.1. Non bộ (bể đựng nước + non bộ):
a. Phần bể đựng nước (không di dời được): Tính
chi phí bồi thường theo giá Bể chứa nước (mục 52, mục 53) tại Bảng số 2. Trường
hợp bể đựng non bộ có ốp lát gạch men các loại được tính bổ sung theo giá ốp
gạch (mục 15, mục 16) tại Bảng số 2;
b. Phần non bộ và bể đựng nước di dời được: Tính
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt.
5.2. Đối với nhà thờ, lăng mộ đặc thù (có thiết
kế và sử dụng các loại vật liệu riêng biệt): Được bồi thường theo dự toán thiết
kế riêng và giá dự toán thực tế tại thời điểm bồi thường tính theo Đơn giá xây
dựng công trình đã được UBND tỉnh công bố, giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây
dựng - Tài chính công bố (trường hợp không có trong hệ thống giá do tỉnh công
bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản xuất, thông tin giá nhà cung cấp, giá thực tế
trên thị trường tại địa bàn để áp dụng).
5.3. Di dời tẹc xăng, dầu, máy bơm xăng, đường
điện nội bộ của trạm xăng dầu (nếu có): Tính chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
5.4. Chậu kiểng: Tính công di chuyển thực tế
theo giá nhân công tại thời điểm bồi thường.
6. Trường hợp các xã có địa hình khó khăn
ở các huyện miền núi cao, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
huyện, thành phố, thị xã căn cứ thực tế, báo cáo xin ý kiến của UBND tỉnh và
các Sở, ban ngành liên quan trước khi thực hiện lập phương án bồi thường đối
với các trường hợp cụ thể.
7. Đối với các tài sản không thể vận dụng
theo giá tại Bảng số 1, Bảng số 2 thì xác định giá theo giá dự toán thực tế tại
thời điểm bồi thường tính theo Đơn giá xây dựng công trình đã được UBND tỉnh
công bố, giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố (trường
hợp không có trong hệ thống giá tỉnh công bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản
xuất, thông tin giá nhà cung cấp, giá thực tế trên thị trường tại địa bàn để áp
dụng); Dự toán chi phí chỉ tính đến chi phí trực tiếp và thuế giá trị gia tăng;
tài sản của cơ quan, tổ chức lập theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 102/2014/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An.
Các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực và và tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện, thành phố, thị xã đã hoàn thành việc
thanh toán tiền cho các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ thì vẫn thực hiện
theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|