BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 641/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2018 CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13 tháng
02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-BTP ngày 05 tháng
4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ
Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTTT Trương Hòa Bình (để báo cáo)
- Bộ Tài chính (để biết);
- Cục CNTT (để đăng lên Cổng thông tin điện tử);
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 641/QĐ-BTP ngày 06 tháng 4 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi
lĩnh vực, nhất là trong việc sử dụng ngân sách nhà nước góp Phần dành nguồn đầu
tư cho phát triển, an sinh xã hội và nâng cao đời sống của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2018 để góp
Phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Chương
trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo Điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018; Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí,
góp Phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực trong quản lý,
sử dụng ngân sách Nhà nước và trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị
thuộc Bộ;
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám
sát chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ, gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội và gắn với Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tư pháp;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
d) Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc
Bộ trong việc đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ hàng ngày,
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi và trở thành nội
dung sinh hoạt hàng tháng của tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc
Bộ với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của
ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo Điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
b) Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi ngân sách
nhà nước; tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn vốn; kiểm soát chặt chẽ, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để góp Phần dành nguồn đầu tư cho phát triển, cải thiện
đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
c) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước
thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những
loại tài sản nằm trong danh Mục tài sản mua sắm tập trung của Bộ và mua sắm qua
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động,
nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu tinh
giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
lao động;
đ) Triển khai công tác sắp xếp, tổ chức lại đơn
vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh
chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ
về mặt tài chính;
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của Bộ;
g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai
kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước
Trong năm 2018, thực hiện siết chặt kỷ luật tài
chính - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu
lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các đơn vị. Trong đó:
a) Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể
tiền lương và các Khoản có tính chất lương, các Khoản đóng góp) để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính;
b) Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện
lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý một cách hợp lý, giảm tần suất tổ
chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo sử dụng ngân sách nhà nước. Phấn đấu tiết
kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các Khoản kinh
phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ
hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn
đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng
kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài
nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được
nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả
đầu ra;
đ) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm
bảo Mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình
quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
so với giai đoạn 2011-2015; tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phấn
đấu giảm Khoảng 2,5% số đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cơ chế tài chính
như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ Điều kiện; sáp nhập,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
e) Rà soát các Chương trình, dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để ưu tiên bố trí nguồn lực cho các Chương trình, dự án cần
thiết, hiệu quả, cắt giảm các dự án, Chương trình trùng lắp, kém hiệu quả;
g) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đầu tư ngân sách cho
các cơ sở giáo dục công lập theo trọng điểm, triển khai có hiệu quả chế độ học
phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành Phần
xã hội;
h) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Từng
bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
i) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản trừ các công trình dự án nhóm
A.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các
quy định của Luật đầu tư công, đi đôi với việc rà soát, đánh giá toàn diện các
quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước, bố trí vốn đầu tư tập trung, tránh phân tán, dàn trải,
góp Phần nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016
- 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ,
giao kế hoạch vốn đầu tư công, đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ
những tháng đầu năm. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được
cấp có thẩm quyền giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; chỉ
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân
đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng Mục
công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các
dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo
quy định của Luật đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo
quy định.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác
khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung
phát sinh dẫn đến phải Điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư công theo Nghị quyết
89/NQ-CP phiên họp thường ký tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy
định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian giải ngân, sử dụng
vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có
hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các Khoản tạm ứng quá hạn, có
phương án xử lý dứt điểm các Khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn
vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các
dự án mới thực hiện.
h) Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán,
thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án
hoàn thành;
i) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh
giá đối với 100% kế hoạch, Chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn;
3. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà
công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài
sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, kho vật chứng giao
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng Mục đích, có
hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý
các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất
sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở
cũ của các cơ quan, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
d) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và
chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, đơn vị theo hướng
hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất
bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ
thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị,
mua sắm tài sản;
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Hạn chế mua sắm xe ô
tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh cơ chế khoán
xe công, đảm bảo Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm Khoảng 30% - 50% số lượng
xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị.
g) Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo
cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công. Hoàn thành việc công bố danh Mục mua sắm tập trung và tổ chức triển
khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định;
h) Thực hiện xử lý tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc đúng thời hạn theo quy định.
4. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian
lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp, các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao
phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so
với số giao năm 2017. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ,
công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức
đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc
theo quy định;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối. Trên cơ sở khối lượng công việc
các đơn vị phải thực hiện, từng bước giảm cấp phó giảm, tối đa cấp trung gian; Điều
chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao
hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn
vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả;
c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ
làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản
lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ
quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác
cải cách hành chính để góp Phần hoàn thành các Mục tiêu của Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động công
vụ.
III. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Tiếp tục quán triệt, thực hiện Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản có liên quan
Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép nội dung về THTK, CLP
vào các hội nghị, tập huấn có liên quan để tuyên truyền, giáo dục sâu sắc đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt
chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng
cục THADS, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật và các đơn vị
thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
2. Triển khai thực hiện chế độ tự chủ tại các
đơn vị quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong
các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005; Nghị định 117/2013 ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Điều Nghị định số 130/2003/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc và trực
thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ rà soát lại
quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công của đơn
vị để sửa đổi, bổ sung, Điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
c) Các đơn vị sự nghiệp xây dựng phương án tự chủ
tài chính theo giai đoạn trình cấp có thẩm xem xét, phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị được giao tự chủ
giai đoạn 2018-2020
Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2018
3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định
của Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
a. Tổ chức tập huấn, quán triệt nội dung Luật quản
lý sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng
cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2018
b) Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số
16/2011/TT-BTP ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về
phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp;
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2018
c) Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số
03/2011/TT-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp quản
lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2018
d) Xây dựng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2018
đ) Rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đề xuất xử
lý đối với tài sản dôi dư theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018
e) Xây dựng Quyết định ban hành danh Mục tài sản
mua sắm tập trung của Bộ Tư pháp
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2018
4. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và quyết toán
ngân sách Nhà nước
a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật trong tất
cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm
soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc và trực
thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với các đơn vị
dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định; chú trọng kiểm tra chặt chẽ các Khoản
chi bảo đảm theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ quy
định, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản,
trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
c) Thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất
thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách gồm:
- Tập trung theo dõi và tham mưu, đề xuất Lãnh đạo
Bộ tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp
hành quy định của pháp luật về lập và chấp hành quyết toán ngân sách; xuất toán
và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước
đã quy định.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
- Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang
thiết bị làm việc; chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo
đảm việc mua sắm phải đúng tiêu chuẩn, định mức, trong dự toán được giao. Tổ chức
mua sắm tập trung đối với các tài sản trong danh Mục mua sắm tập trung của Bộ.
Rà soát, xử lý xe ô tô dôi dư sau khi Chính phủ ban hành nghị định quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính, các
đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
- Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại của các
đơn vị phải đúng chế độ, đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; bố trí,
phân công người quản lý, sử dụng các phương tiện công, định kỳ cuối năm tiến
hành kiểm kê lại toàn bộ phương tiện trong cơ quan, đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc
Bộ được giao quản lý phương tiện và các cơ quan THADS.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý bán đấu
giá tài sản theo Luật Đấu giá, nhất là việc bán đấu giá tài sản công, quyền sử
dụng đất, góp Phần tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu cho ngân sách nhà nước,
giải quyết nợ xấu, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
Đơn vị thực hiện: Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối
hợp Tổng cục Thi hành án dân sự.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
đ) Thực hiện các quy định về công khai quản lý,
sử dụng vốn, tài sản công như: công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã
ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao; công khai việc mua sắm, quản lý tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch,
danh Mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư để tạo Điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
5. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây
dựng cơ bản
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản đối với các chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật;
tổng hợp, đánh giá hiệu quả công tác đầu tư qua việc rà soát danh Mục dự án đầu
tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công năm 2018 và kế hoạch trung hạn 5
năm 2016-2020, đề xuất đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị có liên quan đình
chỉ cấp vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Xây dựng Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 189/QĐ-BTP ngày 03/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự và thủ
tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018
c) Xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số
1112/QĐ-BTP ngày 18/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về quy mô
đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công
trình trụ sở làm việc và kho vật chứng các cơ quan Thi hành án dân sự.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian
lao động
a) Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động đảm
bảo phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Triển khai kiện toàn tổ
chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo đúng Quy hoạch
mạng lưới đơn vị sự nghiệp và Danh Mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp sau khi được Chính phủ phê duyệt.
Tiếp tục tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung
năng lực vị trí việc làm làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Thực hiện nghiêm túc Quyết định số
1703/QĐ-BTP ngày 09/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án tinh giản
biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2015-2021 và đánh giá công chức, viên chức của
đơn vị dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ; sử dụng, bố trí công chức, viên chức
đúng vị trí, đúng năng lực, sở trường, phù hợp với vị trí việc làm; xây dựng Bộ
tiêu chí đánh giá công chức, viên chức của Bộ.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
c) Các đơn vị sự nghiệp rà soát các quy trình
nghiệp vụ để tiết kiệm thời gian, nhân lực, kinh phí tham gia cung cấp dịch
công. Đồng thời tăng cường biện pháp như tăng cường quảng bá, nâng cao chất lượng
dịch vụ công để tăng nguồn thu từ cung cấp dịch vụ công, qua đó tăng nộp
NSNN, tăng tích lũy cho đơn vị và làm cơ sở để giảm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
7. Tăng cường sử dụng Chương trình về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
a) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế
văn bản giấy theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan nhà nước
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Triển khai hiệu quả việc sử dụng chữ ký số
trong Bộ, Ngành Tư pháp
Đơn vị thực hiện: Cục Công nghệ thông tin chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
c) Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào
hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
8. Thực hiện triệt để tiết kiệm, phòng chống
lãng phí trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, lễ hội, ngày kỷ niệm
a) Trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm và các đoàn thanh tra, kiểm tra, khảo sát của Bộ Tư
pháp năm 2018, đảm bảo 100% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm phải
theo đúng định mức, tiêu chuẩn; không sử dụng kinh phí hội nghị, hội thảo để
chi cho các nội dung ngoài Chương trình. Tổ chức lồng ghép nhiều nội dung trong
một hội nghị, hội thảo, toạ đàm, nhất là những nội dung có thành Phần tham dự
giống nhau, thời gian tổ chức gần nhau thì dùng chung địa điểm tổ chức… bảo đảm
tiết kiệm 12% chi phí tổ chức các hoạt động này so với dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Tăng cường Điều phối các hoạt động tổ chức hội
nghị, hội thảo; quyết liệt tham mưu các giải pháp hạn chế hội họp, hạn chế tối
đa các hội nghị có quy mô toàn quốc; tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện
tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế việc tổ chức
các cuộc họp, hội thảo trực tiếp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả (trừ các cuộc họp
có tính chất cấp bách, bí mật do Chính phủ chỉ đạo).
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
c) Tận dụng tối đa hội trường, phòng họp hiện có
của cơ quan Bộ và của các đơn vị khác thuộc Bộ để tổ chức các hội nghị, hội thảo,
toạ đàm. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm các đơn vị phải đảm bảo hoạt động
đó có nội dung thiết thực, thành Phần tham dự cần thiết, gọn nhẹ.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
d) Lồng ghép nhiệm vụ thanh tra trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các văn bản có liên quan đến công tác này vào nhiệm vụ thanh
tra một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản, một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực
(mua sắm tài sản có giá trị lớn) và quản lý, sử dụng kinh phí hành chính sự
nghiệp tại một số cơ quan thi hành án dân sự và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp
Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục THADS và Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch công tác
thanh tra.
e) Thanh tra chuyên ngành vào một số lĩnh vực có
đơn thư, khiếu nại bức xúc, những lĩnh vực còn tiềm ẩn yếu tố tiêu cực như thi
hành án dân sự, bán đấu giá tài sản và một số lĩnh vực quản lý của các Sở Tư
pháp.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ, Cục Bổ trợ tư
pháp chủ trì; phối hợp Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch công tác
thanh tra của các đơn vị
9. Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc đi công tác nước ngoài
a) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài tại
Công văn số 102/VPCP-QHQT ngày 10/01/2018 của Văn phòng Chính phủ; thực hiện
nghiêm túc chế độ sử dụng kinh phí đi công tác nước ngoài, bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả, đúng quy định.
Đơn vị thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ đề xuất, báo cáo Bộ Điều
chỉnh giảm 15% chi phí đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
b) Tổ chức các đoàn công tác nước ngoài theo Kế
hoạch đối ngoại đã được phê duyệt; hạn chế các đoàn phát sinh ngoài Chương
trình phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
Đơn vị thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Theo Chương trình hoạt động
đối ngoại cấp Bộ, cấp Vụ của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt và Chương trình phát
sinh của các đơn vị được Bộ trưởng phê duyệt.
c) Các đồng chí Lãnh đạo Bộ không tham gia đoàn của
các doanh nghiệp đi nước ngoài hoặc do các doanh nghiệp nước ngoài mời đích
danh. Không bố trí hai đồng chí Lãnh đạo cùng tham gia một đoàn đi công tác nước
ngoài, trừ trường hợp thật cần thiết.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2018
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
a) Chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện nghiêm và
xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai,
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức trong công
tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đồng thời tăng cường kiểm tra, nhắc nhở,
xử lý kịp thời các trường hợp không thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
b) Kết thúc năm ngân sách 2018, các đơn vị xây dựng
báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị (bao gồm báo
cáo tình hình xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị và kết quả THTK, CLP
năm 2018 của đơn vị), gửi Bộ (Cục Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 10/02/2019 để
tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định.
c) Phản ánh kịp thời về Bộ (Cục Kế hoạch - Tài
chính) các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình này.
d) Đề xuất Lãnh đạo Bộ khen thưởng các tập thể,
cá nhân tích cực trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; có sáng kiến áp dụng
các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm triệt để tiết kiệm; phê bình, xử lý các
tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định của
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
2. Vụ Thi đua khen thưởng đưa kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí thành tiêu chí phân loại thi đua - khen thưởng hàng
năm và làm căn cứ xét thi đua - khen thưởng của các đơn vị.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
chỉ đạo các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể thực
hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
4. Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, Cục Công nghệ thông tin tổ chức các hình thức thông tin, phổ biến nội
dung và quá trình thực hiện Chương trình hành động này.
5. Đảng ủy Bộ, cấp ủy các đơn vị, các tổ chức
đoàn thể của Bộ và các đơn vị: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tăng cường sự
lãnh đạo, giám sát, tham gia việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ và
các đơn vị, động viên công chức, viên chức, đoàn viên thống nhất tư tưởng và
hành động thực hiện có hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của Bộ Tư pháp.
6. Cục Kế hoạch - Tài chính được giao là cơ quan
thường trực của Bộ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ
việc triển khai thực hiện Chương trình này./.