BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1057/TCT-CS
V/v thuế GTGT.
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3
năm 2018
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH mua sắm tại nhà VTV - Hyundai.
(Đ/c: Lầu 1, Tòa nhà Thiên Sơn,
Số 800, Nguyễn Văn Linh, Phường Tân Phú, Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
43/2017/CV/VTV-Hyudai ngày 26/10/2017 của Công ty TNHH mua sắm tại nhà VTV -
Hyundai về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 35 Luật doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:
“Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng
để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở
hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ
chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với
các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”
Tại khoản 3 Điều 66
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu như sau:
“3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài
sản, thương hiệu, nhãn hiệu... chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của
pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ
thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu,
thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại,
theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ
việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản
vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào
đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với
giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thương
hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu,
nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương
ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận
vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng
nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản,
chi phí nhượng quyền thương mại.”
- Tại Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều về thuế GTGT quy định như sau:
“6. Điều 12 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị
gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng bị tổn thất;
….
2. Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa,
dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng
ký kết với bên nước ngoài về việc
bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không
dùng tiền mặt.”
- Tại Điểm a Khoản 7 Điều
5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập
doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất
kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng
giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức
năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
- Tại khoản 10 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“…
4. Các trường hợp
thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT
đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với
giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này
được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa
hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch
vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên
bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
…”
- Tại Điều 16 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn
như sau:
“...Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng
dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu
tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn về
chính sách thuế giá trị gia tăng, về nguyên tắc:
- “Góp vốn bằng
tài sản để thành lập doanh nghiệp” thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 5 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp, cơ sở kinh doanh cung cấp
dịch vụ cho cơ sở kinh doanh khác để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì:
Bên bán thực hiện lập hóa đơn GTGT để
kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định. Ngày lập hóa đơn đối với cung
ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ hóa đơn bên bán lập, bên mua
được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Theo trình bày tại
công văn số 43/2017/CV/VTV-Hyudai ngày 26/10/2017 của Công ty TNHH mua sắm tại
nhà VTV - Hyundai và Hợp đồng liên doanh giữa các bên: Công ty được thành lập từ
ba nhà đầu tư bao gồm: Công ty Hyundai Home Shopping Network Hàn Quốc - HDHS (tỷ
lệ góp vốn 50%); Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Truyền hình
Cáp Việt Nam - VTVcab (tỷ lệ góp vốn 25%) và Công ty TNHH Dịch vụ Truyền hình -
Viễn thông Việt Nam - VTVB (tỷ lệ góp vốn 25%). Công ty
HDHS góp vốn bằng tiền mặt, Công ty VTVcab góp vốn bằng việc bù trừ số tiền cho
Công ty VTV - Hyundai sử dụng dịch vụ độc quyền bí quyết kỹ thuật phát sóng
kênh mua sắm tại nhà và Công ty VTVB góp vốn bằng việc bù trừ số tiền cho Công ty VTV-Hyundai sử dụng dịch vụ độc
quyền bí quyết kỹ thuật để sản xuất chương trình mua sắm tại nhà. Công ty VTVcab và Công ty VTVB đã xuất hóa đơn GTGT với thuế
suất thuế GTGT 10%, kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra đối với dịch vụ cung cấp
cho Công ty VTV-Hyundai nêu trên.
Theo Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 02/12/2015 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp thì: Phương thức góp vốn của Công ty VTVcab
và Công ty VTVB là bí quyết kỹ thuật. Tuy nhiên, theo biên
bản kiểm tra tại Công ty TNHH mua sắm tại nhà VTV -
Hyundai nêu bản chất Công ty VTVcab
và Công ty VTVB góp vốn bằng tiền vào Công ty VTV -
Hyundai.
Do đó, đề nghị Công ty TNHH mua sắm tại
nhà VTV - Hyundai, Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam -
VTVcab và Công ty TNHH Dịch vụ Truyền hình - Viễn thông Việt
Nam - VTVB liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và các Cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan để xác định phương thức góp vốn của Công ty
VTVcab và Công ty VTVB vào Công ty VTV - Hyundai là góp vốn bằng tiền mặt hay
góp vốn bằng bí quyết kỹ thuật, việc góp vốn thông qua
hình thức bù trừ như nêu trên đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa.
Trên cơ sở ý kiến các Cơ quan chức năng có thẩm quyền, Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế có
ý kiến để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH mua sắm tại nhà VTV -
Hyundai được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, CST, CĐKT&KT, TCDN - BTC;
- Vụ PC, KK,
DNL-TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (2).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|