ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 03 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm. 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 465/TTr-STNMT ngày 15 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CTTĐT, NN(Tha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2018 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mục đích,
hình thức, phương pháp, nguyên tắc và nội dung, trách nhiệm
phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Những nội dung khác có liên quan
không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật
và quy định của UBND tỉnh.
3. Đối tượng áp dụng
a) UBND các cấp;
b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh, huyện;
c) Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, huyện;
cơ quan Thuế cấp tỉnh, huyện; cơ quan Xây dựng cấp tỉnh, huyện; cơ quan Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, huyện; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công an
tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Quỹ phát triển
đất tỉnh;
đ) Các cơ quan khác có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông;
Điều 2. Mục
đích, hình thức, phương pháp, trách nhiệm và nguyên tắc phối hợp
1. Mục đích phối hợp là để nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, UBND các cấp trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm góp phần đẩy nhanh việc giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phối hợp; đồng
thời đảm bảo các thủ tục đất đai và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phối
hợp được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, chính xác và đúng quy định pháp luật.
2. Hình thức, phương pháp và trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan:
a) Tùy theo tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các hình thức phối hợp sau đây: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức họp hoặc
tổ chức xác minh.
b) Khi có những vấn đề đặt ra cần phối
hợp, cơ quan đề nghị phối hợp chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị kèm
theo các tài liệu cần thiết (nếu có), các cơ quan được lấy
ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo thời hạn, nội dung nêu vấn
đề của cơ quan chủ trì; cơ quan được đề nghị phối hợp không phản hồi đồng nghĩa với việc thống
nhất hoặc không có ý kiến khác.
c) Trong quá trình phối hợp các cơ
quan chủ động trao đổi, cung cấp thông tin bằng văn bản về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực phối hợp hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh
giao.
d) Tăng cường công tác thông tin hai
chiều, trao đổi trực tiếp; trong trường hợp phải tổ chức họp lấy ý kiến thì đơn
vị chủ trì ghi nhận đầy đủ các ý kiến góp ý, làm cơ sở tham mưu cấp thẩm quyền
quyết định. Thủ trưởng các đơn vị được mời chịu trách nhiệm cử người đi họp có
chuyên môn phụ trách phù hợp với nội dung cuộc họp, ý kiến phát biểu của người
được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị.
đ) Đối với các trường hợp, nội dung phức tạp, cần thời gian để xác minh lấy ý kiến, cơ quan phối
hợp phải có văn bản gia hạn thời gian phản hồi cho cơ quan đề nghị phối hợp.
3. Nguyên tắc trong quá trình phối hợp
giữa các cơ quan:
Khi phối hợp thực hiện các thủ tục về
lĩnh vực đất đai và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phối hợp, các cơ
quan tham gia có trách nhiệm:
a) Đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Nội dung phối hợp phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương;
c) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả phối hợp và đảm bảo yêu cầu về thời hạn phối hợp quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Thời
gian phối hợp giải quyết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông
Thời gian thực hiện các công việc nêu
tại Quy chế này là số ngày làm việc được tính kể từ ngày
nhận được văn bản kèm theo hồ sơ hợp lệ (nếu có) và không bao gồm: thời gian hướng
dẫn bổ sung hồ sơ; thời gian giải phóng mặt bằng; thời gian xác định giá đất cụ
thể; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là thủ tục về đất đai); thời
gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình có
vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định; thời gian thực hiện trích lục,
trích đo địa chính thửa đất, thời gian khảo sát, kiểm tra kết quả đo đạc địa
chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và công trình; thời gian niêm yết công khai tại
UBND cấp xã và thời gian đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và
những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phối hợp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Tham mưu
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì trong việc soạn thảo đối với các văn bản có nội dung quy định về quản lý, sử
dụng đất đai, xây dựng bảng giá đất.
b) Sở Tài chính chủ trì trong việc soạn
thảo đối với các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê mặt nước,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê đất.
c) UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành
có trách nhiệm tham gia, góp ý theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định
theo quy định.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư hướng dẫn, Thông tư liên tịch của
nhiều Bộ ngành.
b) Sở Tài chính hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai do Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn.
c) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn chuyên môn
liên quan đến các nội dung về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
d) Sở Xây dựng hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về chính sách hỗ trợ, mua, thuê nhà ở gắn liền với đất ở do Bộ xây dựng ban hành Thông tư
hướng dẫn.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về chính sách đầu tư do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn.
Điều 5. Trách nhiệm
xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, thực
hiện theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện
theo từng đơn vị hành chính cấp xã và gửi về UBND cấp huyện
trước ngày 30 tháng 10 năm trước để UBND cấp huyện tổng hợp khi xây dựng kế hoạch.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký
nhu cầu sử dụng đất. Các phòng, ban cấp huyện và UBND cấp xã gửi văn bản đăng
ký nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác
định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh đã phân bố cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng
hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực
đất sử dụng vào các mục đích quy định tai Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để
thực hiện thu hồi đất; xác định các khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất
trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện, bao gồm:
1. Các Sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất của ngành, lĩnh vực mình quản lý và
thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện;
trong đó xác định rõ:
a) Quy mô, địa điểm công trình, dự
án; vị trí, diện tích, hiện trạng sử dụng đất khu vực sử dụng đất vào các mục
đích quy định tại Điều 61 và khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi
vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
b) Quy mô, địa điểm công trình, dự
án; vị trí, diện tích, hiện trạng sử dụng đất khu vực sử dụng đất vào các mục
đích quy định tại khoản 3 Điều 62 của, Luật đất đai và đã được ghi vốn thực hiện
trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân sách nhà nước; có văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các
dự án còn lại.
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật,
xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm
kế hoạch đã có chủ trương bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Quy mô, địa điểm công trình, dự
án; vị trí, diện tích, hiện trạng sử dụng đất khu vực cần phải chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại các Điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật Đất
đai trong năm kế hoạch trên từng đơn vị hành chính cấp huyện.
2. UBND cấp huyện xác định nhu cầu sử
dụng đất của địa phương trong năm kế hoạch và có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 7. Thu hồi đất
khi tổ chức bị giải thể hoặc phá sản
Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản thì cơ quan ban hành quyết định
giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để lập hồ sơ thu hồi đất.
Điều 8. Về công
tác bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61
và Điều 62 của Luật Đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan theo quy định
tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của UBND tỉnh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu cho UBND tỉnh:
Lập danh mục các dự án cần thu hồi đất; sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, phù hợp với
ngành và lĩnh vực; chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng phương án giá đất cụ
thể bồi thường để gửi thẩm định theo quy định.
Điều 9. Công tác
quản lý tài chính về đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn về công tác điều tra giá đất, áp dụng bảng giá đất của tỉnh,
xác định giá đất cụ thể và hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng
mắc liên quan đến công tác điều tra và định giá đất theo đề nghị của các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất; xác định các khoản được trừ vào số tiền sử dụng đất, thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ định giá đất trên địa
bàn tỉnh như sau:
a) Chỉ đạo UBND cấp xã, phòng, ban có
liên quan thực hiện công tác điều tra thu thập thông tin chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên địa bàn theo giá thị trường (đối với thông tin chuyển nhượng đã
có hồ sơ theo quy định Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo) hàng tháng và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường cuối mỗi quý để
thống kê giá đất thị trường làm cơ sở để xác định giá đất
cụ thể; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai về
giá đất của tỉnh.
b) Chủ động rà soát và báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường các khu vực đã đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng hoặc có biến
động lớn về giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây
dựng phương án giá đất bổ sung hoặc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định.
Điều 10. Đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ.
b) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức
có năng lực, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp tốt làm nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công
tác cấp giấy chứng nhận theo kế hoạch; kiểm tra, thanh tra đột xuất khi có vụ
việc xảy ra hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý; xử lý các đối tượng vi phạm
trong công tác cấp giấy chứng nhận theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây
dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng hình thức, nội dung về việc
đề nghị cung cấp thông tin liên quan trong việc chứng nhận, xác nhận bổ sung
quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng
nhận nhằm thống nhất quản lý chung.
đ) Tổ chức việc thực hiện đo đạc lập
bản đồ địa chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
e) Chỉ đạo thực hiện cập nhật và chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính thường xuyên.
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai và UBND cấp xã.
h) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc phối hợp xác định các nhiệm vụ
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp giấy
chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm UBND cấp huyện:
a) Phân công nhiệm vụ, quy định trách
nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
Quy chế này; tổ chức kiểm tra và kịp thời giải quyết vướng mắc trong công tác cấp
giấy chứng nhận.
b) Rà soát toàn bộ và lập kế hoạch
triển khai công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn cấp huyện.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường trong việc phối hợp xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường bảo đảm kết nối sử dụng hệ thống phần mềm hiện có giữa Văn phòng phòng
đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với địa phương đã có phần
mềm kết nối). Cung cấp cơ sở dữ liệu đất đai theo đề nghị của Văn phòng đăng ký
đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn, thông báo mức nộp nghĩa
vụ tài chính về lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, giao đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi cấp giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ
tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động về
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế hạ tầng cấp huyện:
Sở Xây dựng có trách nhiệm khi nhận
được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung tại
khoản 22 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, Sở
Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai theo quy định.
5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thị xã:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; Phòng Kinh tế thị xã
khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại
các Điều 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thị xã có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
theo quy định.
6. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất
đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện công tác đăng
ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Cử cán bộ tham gia kiểm tra thực địa
theo giấy mời của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
c) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
d) Thực hiện công tác chỉnh lý biến động
đất đai theo quy định.
đ) Trường hợp có sự chênh lệch diện
tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai hoặc giấy chứng nhận đã cấp thì kiểm
tra, xác nhận về sự thay đổi hoặc không thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng
so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp.
e) Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất
so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Điều 11. Thống
kê, kiểm kê đất đai
1. UBND cấp huyện tổ chức việc thống
kê, kiểm kê theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, cung cấp các thông
tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống
kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc đơn vị tư vấn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, thẩm định kết quả thống kê, kiểm kê của
đơn vị tư vấn, kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê cấp xã.
Điều 12. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng kế hoạch thanh tra và tiến hành thanh tra trong lĩnh vực đất đai theo
quy định, xử lý hoặc tham mưu xử lý các sai phạm trong lĩnh vực đất đai theo thẩm
quyền.
UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử
dụng đất đai trên địa bàn. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các kết luận thanh
tra, kiểm tra và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn quản lý.
Điều 13. Giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo lần đầu cho Sở Tài nguyên
và Môi trường khi có quyết định giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh lần
2; UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xác định chính xác vị trí đất tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo theo đơn; cùng tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai phát sinh trên địa bàn.
Điều 14. Thực hiện
công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Quản
lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa
chính, đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ các mục đích
chuyên dụng của địa phương; quản lý công trình xây dựng đo đạc, quản lý thông
tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo phân cấp; quản lý hoạt động xuất bản bản đồ
tại địa phương.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Theo dõi, giám sát những hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
b) Kiểm tra, xem xét hiện trường và
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc
có khả năng bị xâm hại, dấu mốc đo đạc
phải di dời hoặc hủy bỏ trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ
khi nhận được báo cáo của UBND cấp xã.
c) Thống kê, cập nhật hiện trạng các
công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn huyện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
d) Rà soát, lập kế hoạch, thực hiện
đo đạc thành lập bản đồ địa chính phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với các khu vực chưa có cơ sở dữ liệu đo đạc về đất đai và đo đạc
chỉnh lý đối với các tờ bản đồ địa chính sai lệch, rách nát không sử dụng được
theo quy định trên địa bàn huyện.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị thi công trong việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất (theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính).
a) Theo dõi các hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn mình quản lý, nếu phát hiện đơn vị thi
công đo đạc đang thi công trên địa bàn mà không có thông báo thì tiến hành lập
biên bản và báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để xử lý theo
quy định.
b) Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
thi công đo đạc khi có yêu cầu và cử cán bộ công chức địa chính cấp xã, cán bộ
thôn, xóm, tổ dân phố để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh
giới sử dụng đất.
c) Có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu
tư, đơn vị thi công đo đạc trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm, ký xác nhận hiện trạng sử dụng đất, xác nhận tình trạng
pháp lý sử dụng đất trên địa bàn mình quản lý.
d) Quản lý, bảo vệ và ngăn chặn các
hành vi xâm hại các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn xã.
đ) Cập nhật các công trình xây dựng
đo đạc trên địa bàn xã, bổ sung phần ghi chú của sổ địa chính về dấu mốc đo đạc
trên thửa đất.
e) Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân
tại địa phương có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, phá hủy
hoặc làm hư hỏng.
g) Thường xuyên kiểm tra, khi phát hiện
thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
h) Đối với trường hợp phải di chuyển
hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu
công trình về việc xin di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện để giải quyết.
i) Thống kê, cập nhật hiện trạng các
công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn xã và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan căn cứ vào
các nhiệm vụ được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng và hiệu
quả.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này
và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo.
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.