UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2003/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
02 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm
1994 của Chính phủ han hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2003.
Các văn bản trước đây của UBND thành phố có nội dung trái với Quyết định này đều
không có hiệu lực thi hành.
Điều 3: Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở ban ngành có liên
quan Chủ tịch UBND các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Địa chính - Nhà đất, Giao thông - Công chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện,
phường, xã, các Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- TVTU TYHPND t/p (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND t/p
- CPVP
- Lưu VT, a. Tuấn, Hồng, Xuân, Hùng, c. Hải
|
TM. UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 65/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 4 năm2003 của
UBND Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích yêu cầu
1. Quy định cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thành phố trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng và
xây dựng công trình;
2. Quy định các nguyên tắc phối hợp quản lý giữa
các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trên
địa bàn thành phố.
Điều 2: Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Quy định này được áp dụng với mọi tổ chức và cá
nhân (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) có nhu cầu sử dụng đất (kể cả mặt nước, mặt
biển) để xây dựng, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoặc cảnh quan và môi trường
sống đô thị có liên quan đến kiến trúc quy hoạch xây dựng đô thị.
Điều 3: Trách nhiệm thực
hiện Quy định này và các văn bản liên
Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan phải chấp
hành các nội dung trong Quy định này và Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban
hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Ở GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 4: Chọn địa điểm xây
dựng
1. Trước khi tiến hành chọn địa điểm xây dựng,
chủ đầu tư có nhu cầu lập dự án đầu tư xây dựng phải báo cáo Chủ tịch UBND
thành phố xin chủ trương đầu tư và dự kiến địa điểm xây dựng;
2. Sở xây dựng chủ trì phối
hợp với UBND quận, huyện và các ngành liên quan để thống nhất địa điểm xây dựng
cho dự án, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định. Trong
Khu công nghiệp, khu chế xuất do Ban Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng giới thiệu
và thỏa thuận địa điểm.
3. Trường hợp không thống nhất được về địa điểm
xây dựng do Sở Xây dựng đề xuất, UBND quận, huyện, các ngành liên quan phải có
văn bản trả lời cho Sở Xây dựng trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị tham gia ý kiến về địa điểm xây dựng để Sở tổng hợp báo cáo UBND
thành phố xem xét quyết định;
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng trên diện
tích đất có sẵn, không có nhu cầu mở rộng thêm diện tích đất, UBND thành phố ủy
quyền cho Sở xây dựng có ý kiến thỏa thuận về địa điểm trước khi phê duyệt dự
án đầu tư. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN, KCX muốn đầu tư mở
rộng hoặc thay đổi mục tiêu hoạt động phải có thỏa thuận lại tổng mặt bằng của
Ban Quản lý các KCN và cx Đà Nẵng trước khi trình phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 5: Cơ sở để xét chọn địa
điểm xây dựng
Việc xét chọn địa điểm xây dựng phải căn cứ vào
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và theo đồ án quy hoạch chung về
định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của thành phố, thực tế phát triển
đô thị tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư và chỉ đạo của UBND thành phố.
‘
Điều 6: Lập đồ án quy hoạch
1. Tất cả các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng đều
phải có đồ án quy hoạch chi tiết để làm cơ sở cho việc quản lý kiến trúc và quy
hoạch, thực hiện việc cắm mốc thu hồi đất, giao đất xây dựng, kiểm định áp giá
bồi thường thiệt hại và cấp giấy phép xây dựng;
2. Khi lập đồ án quy hoạch
chi tiết phải căn cứ vào định hướng quy hoạch phát triển chung của thành phố,
các quy hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy chuẩn
quy phạm, thực tế phát triển đô thị tại khu vực và phương án tái định cư cho
các hộ trong diện giải tỏa (nếu có). Trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến tham
gia của các ngành, địa phương có liên quan.
3. Thành phần hồ sơ lập đồ án quy hoạch phải
tuân thủ các quy định tại Quyết định số 322/BXD-DT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc lập các đồ án quy hoạch đô thị.
Đối với các đồ án quy hoạch có yêu cầu đẩy nhanh
tiến độ của UBND thành phố thì thành phần hồ sơ tối thiểu phải đảm bảo 7 loại
sau đây: : .... -
a/ Bản đồ vị trí giới hạn nghiên cứu có liên
quan đến các dự án quy hoạch kế cận tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/10.000;
b/ Bản đồ địa hình tỷ lệ phù hợp với đồ án quy
hoạch do đơn vị khảo sát có tư cách pháp nhân lập theo hệ tọa độ và cao độ Nhà
nước quy định;
c/ Bản vẽ tổng mặt bằng có thể hiện hiện trạng của
khu vực và hệ thống định vị tọa độ, cao độ Nhà nước và các kích thước định vị cần
thiết;
d/ Bản vẽ kỹ thuật về giao thông, cấp điện,
thoát nước, cốt nền thiết kế ở các điểm giao lộ và các điểm quan trọng khác;
đ/ Thuyết minh tổng hợp của
đồ án quy hoạch;
e/ Điều lệ quản lý quy hoạch;
f/ Đĩa mềm ghi đầy đủ các nội dung của đồ án.
Các thành phần hồ sơ còn lại theo quy định phải
được bổ sung trong quá trình lập dự án đầu tư.
Điều 7: Thẩm tra và trình
duyệt đồ án quy hoạch xây dựng:
1. Sở Xây dựng là cơ quan thẩm định và lập thủ tục
trình UBND thành phố phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền. Nội
dung thẩm tra đồ án quy hoạch phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số
25-BXD/KTQH ngày 22 tháng 8 năm 1995 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xét duyệt đồ án
quy hoạch; .
2. Sở Xây dựng thẩm định và trình duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Đối với đồ án quy hoạch có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ của UBND thành phố thì
thời hạn không quá 10 ngày;
3. Văn phòng HĐND
và UBND thành phố xem xét, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt đồ án quy hoạch
xây dựng trong thời hạn không quá 4 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở
Xây dựng.
Điều 8: Phê duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng
1. Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt các đồ án
quy hoạch chi tiết theo quy định tại Nghị định 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ. Riêng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng tại các khu công nghiệp tập
trung trên địa bàn thành phố được thực hiện theo Thông tư số 04/BXD-KTQH ngày
30 tháng 7 năm 1997 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/CP ngày 24
tháng 4 năm 1997 của Chính phủ đối với việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết
quản lý xây dựng theo quy hoạch và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc
các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
2. Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Giám đốc
sở Xây dựng phê duyệt tổng mặt bằng quy hoạch đối với các công trình bảo đảm đầy
đủ ba điều kiện sau:
a/ Công trình xây dựng trên đất mà chủ đầu tư
đang sử dụng hợp pháp;
b/ Công trình có quy mô sử dụng đất không quá
2.000m2;
c/ Công trình có tầng cao xây dựng dưới 5 tầng;
Các trường hợp khác có văn bản ủy quyền cụ thể của
Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 9: Cắm mốc danh giới để
thu hồi đất
1. Tất cả đồ án quy hoạch xây dựng có nhu cầu sử
dụng đất mới hoặc có nhu cầu sử dụng mở rộng thêm đất đều phải tiến hành công
tác cắm mốc ranh giới theo đồ án quy hoạch được duyệt để có cơ sở thu hồi đất,
giao đất, bồi thường thiệt hại;
2. Chậm nhất là 12 ngày, kể
từ ngày đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ
quan khảo sát đo đạc có tư cách pháp nhân để thực hiện việc cắm mốc theo đúng
ranh giới và tọa độ của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt, đồng thời báo cáo
Sở Xây dựng (kèm theo sơ đồ định vị các mốc do đơn vị khảo sát lập) để Sở phối
hợp với chính quyền địa phương, các ngành liên quan tổ chức việc bàn giao mốc
quy hoạch trên thực địa.
Điều 10: Công bố đồ án
quy hoạch xây dựng
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch
xây dựng được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và
UBND quận, huyện nơi xây dựng công trình tổ chức việc công bố đồ án quy hoạch
xây dựng. Hồ sơ của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt phải được sao gởi cho
UBND quận, huyện, phường, xã nơi xây dựng công trình;
2. Chậm nhất là 12 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch
xây dựng được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan khảo sát đo đạc có tư
cách pháp nhân để thực hiện việc cắm mốc theo đúng ranh giới và tọa độ của đồ
án quy hoạch xây dựng được duyệt, đồng thời báo cáo Sở Xây dựng (kèm theo sơ đồ
định vị các mốc do đơn vị khảo sát lập) để Sở phối hợp với chính quyền địa
phương, các ngành liên quan tổ chức việc bàn giao mốc quy hoạch trên thực địa.
Điều 10: Công bố đồ án quy
hoạch xây dựng
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch
xây dựng được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở xây dựng va
UBND quận, huyện nơi xây dựng công trình tổ chức việc công bố đồ án quy hoạch
xây dựng. Hồ sơ của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt phải được sao gởi cho
UBND quận, huyện, phường, xã nơi xây dựng công trình;
2. Đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết tại khu vực xây dựng.
Khi công bố đồ án quy hoạch xây dựng phải công bố
những nội dung chính và các yêu cầu xây dựng, quản lý xây dựng của đồ án quy hoạch
xây dựng đã được duyệt;
3. Kinh phí phục vụ cho việc công bố đồ án quy
hoạch xây dựng được bố trí trong dự toán kinh phí lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Về định mức dự toán cụ thể có quy định riêng.
Điều 11: Cấp chứng chỉ quy
hoạch
1. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản cung cấp thông
tin có được tại thời điểm về các tiêu chí kiến trúc - quy hoạch, cảnh quan -
môi trường, hạ tầng kỹ thuật, tọa độ - cao độ khống chế và các vấn đề khác có
liên quan đến quy hoạch xây dựng tại khu vực mà chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng
công trình. Chứng chỉ quy hoạch là căn cứ để chủ đầu tư lập dự án đầu tư và thiết
kế xây dựng công trình;
2. Sở Xây dựng là cơ quan cấp chứng chỉ quy hoạch
theo yêu cầu của chủ đầu tư. Riêng tại các khu công nghiệp tập trung trên địa
bàn thành phố do Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế Xuất Đà Nẵng cấp chứng chỉ
quy hoạch.
3. Chứng chỉ quy hoạch được cấp trong thời hạn
10 ngày, kê từ ngày nhận được yêu cầu của chủ đầu tư.
Chương III
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Ở GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ XÂY DỰNG
Điều 12: Quản lý kiến trúc
quy hoạch đối với các công trình có yêu cầu cao về quản lý kiến trúc quy hoạch
1. Các công trình sau đây là những công trình có
yêu cầu cao về quản lý kiến trúc quy hoạch:
a/ Công trình có quy mô tầng cao từ 5 tầng trở
lên;
b/ Công trình có quy mô tầng cao dưới 5 tầng
nhưng nằm trên các trục đường ven biển, ven sông, trên các trục đường chính quy
định tại Danh mục kèm theo Quyết định sô 153/2001/QĐ- UB ngày 04 tháng 10 năm
2001 của UBND thành phố và trung tâm các khu đô thi mới;
c/ Công trình ở các vị trí quan trọng về quy hoạch
kiến trúc đô thị;
2. Thẩm quyền quyết định các giải pháp kiến trúc
quy hoạch
a/ UBND thành phố phê duyệt
các giải pháp kiến trúc quy hoạch chung trên địa bàn thành phố, đồng thời quyết
định giải pháp kiến trúc quy hoạch đối với công trình nêu tại điểm a, điểm c
khoản 1 Điều này trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng;
b/ Sở Xây dựng thẩm tra, có ý kiến thống nhất bằng
văn bản về các giải pháp kiến trúc - quy hoạch đối với các công trình nêu tại
điểm b khoản 1 Điều này trước khi chủ đầu tư tiến hành thiết kế kỹ thuật;
c/ Công trình nằm trong KCN, KCX đã có quy hoạch
chi tiết được phê duyệt thì do Ban Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng thực hiện.
Điều 13: Quản lý quy hoạch
đối với nhà ở tư nhân
1. Đối với nhà ở nằm trong các khu vực đã có đồ
án quy hoạch chi tiết từ 1/200 đến 1/1000: Phải chấp hành theo Điều lệ quản lý
quy hoạch ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch của Chủ tịch
UBND thành phố đối với khu vực đó và chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây dựng ban
hành;
2. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết đến
1/2000 nhưng vị trí nhà ở không phù hợp với quy hoạch định hướng 1/10.000 thì
được giải quyết như sau:
a/ Không được phép xây dựng mới công trình;
b/ Được phép sửa chữa công trình đến quy mô 2 tầng,
mái lợp vật liệu nhẹ;
c/ Được phép mở rộng đối với nhà cấp 4 nhưng
không quá 30m2 xây dựng;
3. Đối với nhà ở nằm trong các khu vực đã có đồ
án quy hoạch chi tiết 1/2.000 (chưa có đồ án quy hoạch chi tiết 1/200 đến
1/1.000) nhưng vị trí nhà ở không phù hợp với quy hoạch (nằm trong các khu dự
kiến xây dựng du lịch, công viên, công nghiệp, cảng, công trình công cộng, trên
các trục giao thông...) thì chỉ được phép sửa chữa, cải tạo trên nguyên tắc
không nâng cấp, không xây dựng mới công trình. Đối với nhà cấp 4 thì tùy từng
trường hợp cụ thể được xem xét cho mở rộng nhưng không quá 30m2 xây dựng;
4. Đối với nhà ở nằm trong định hướng phát triển
khu dân cư nhưng chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 hoặc nằm trong khu
dân cư đã có đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 do Viện Quy hoạch Đô thị
nông thôn - Bộ Xây dựng và Đại học Kiến trúc Hà Nội lập năm 1995 cho đến nay
chưa có điều chỉnh bổ sung thì được phép xây dựng mới đến 3 tầng. Các trường hợp
nhà ở nằm ở mặt tiền đường phố thì xem xét cho phép xây dựng với quy mô cao
hơn;
5. Đối với các trường hợp nằm ngoài quy hoạch định
hướng 1/10.000 thuộc huyện Hòa Vang thì thực hiện việc quản lý xây dựng đối với
nhà ở nằm trên các trục đường chính dọc quốc lộ, tỉnh lộ thuộc các xã huyện Hòa
Vang. Việc xây dựng nhà ở phải chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn giao
thông và lộ giới đã xác định;
Riêng các khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/200 đến 1/1.000 thì thực hiện việc quản lý quy hoạch theo các nội dung đồ án
quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14: Quản lý quy hoạch
đối với các công trình khác không phải là nhà ở tư nhân
Việc xây dựng các công trình khác không phải là
nhà ở tư nhân phải tuân theo quy hoạch định hướng 1/10.000 và các quy hoạch chi
tiết 1/200 đến 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các công trình có
yêu cầu cao về quản lý kiến trúc - quy hoạch phải chấp hành các nội dung nêu tại
các điều 12 Quy định này.
Điều 15: Cấp giấy phép xây
dựng công trình
Các công trình nằm trên địa bàn thành phố khi
xây dựng đều phải làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp sau
đây được miễn giấy phép xây dựng:
1. Sửa chữa nội thất công trình không làm ảnh hưởng
đến mặt đứng kiến trúc và kết cấu công trình;
2. Thay mái, lợp, sơn quét vôi mặt đứng công
trình;
3. Công trình nhà ở tư nhân xây dựng mới nằm
trong các khu dân cư có quy hoạch chi tiết 1/200 đến 1/1.000 được duyệt mà chiều
rộng lòng đường nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 mét;
4. Các công trình có quy mô đầu tư thuộc nhóm A,
B, C xây dựng tại các xã thuộc huyện Hòa Vang, trừ công trình xây dựng tại các
xã Hòa Thọ, Hòa Phát và thôn Túy Loan thuộc xã Hòa Phong;
5. Nhà ở nhân dân khu vực nông thôn thuộc các xã
của huyện Hòa vang, trừ các nhà nằm ở mặt tiền dọc hành lang hai bên tuyến quốc
lộ 1A, quốc lộ 14B, đường ĐT 602, khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ;
6. Các công trình thuộc dự án quốc phòng - an
ninh;
7. Các công trình trong Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu công nghệ cao trên địa bàn thành phố.
Điều 16: Hồ sơ xin cấp Giấy
phép xây dựng
1. Đối với nhà ở tư nhân:
a/ Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng (theo mẫu
thống nhất);
b/ Hồ sơ nhà, đất chứng minh quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng;
c/ Hồ sơ thiết kế bao gồm: Bản vẽ vị trí xây dựng
công trình so với đường, vỉa hè, nhà kế cận và các vật kiến trúc có liên quan
khác tỷ lệ 1/200 hoặc 1/500; hồ sơ kiến trúc mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công
trình; bản vẽ móng nhà, bể tự hoại và lối thoát nước thải từ bể tự hoại.
Đối với nhà ở từ 4 tầng trở lên và trên 200 m2
sàn bê tông, thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập;
2. Đối với công trình khác không phải là nhà ở
tư nhân:
a/ Hồ sơ thiết kế công trình do cơ quan thiết kế
có tư cách pháp nhân lập và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng
quy định;
b/ Văn bản đề nghị cấp giấy phép xây dựng của chủ
đầu tư;
c/ Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy của cơ quan quản lý Nhà nước về PCCC;
d/ Văn bản thỏa thuận môi trường của cơ quan quản
lý môi trường (đối với các công trình sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường).
Đối với các công trình có yêu cầu cao về quản lý
kiến trúc - quy hoạch nêu tại Điều 12 Quy định này phải kèm theo văn bản thống
nhất các giải pháp kiến trúc - quy hoạch công trình của Chủ tịch UBND thành phố
hoặc của Sở Xây dựng
Điều 17: Phân cấp quản lý
và cấp phép xây dựng
1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
cho:
a/ Nhà ở tư nhân trên các tuyến đường có chiều rộng
lòng đường lớn hơn 7,5m đã được đặt tên và trong các khu dân cư quy hoạch không
được miễn giấy phép xây dựng;
b/ Các công trình không thuộc nhà ở tư nhân;
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện cấp giấy phép
xây dựng cho các công trình nhà ở tư nhân trong kiệt, hẻm và trên các tuyến đường
chưa được đặt tên nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/200 đến 1.000,
có chiều rộng lòng đường nhỏ hơn hoặc bằng 7,5m. Trường hợp nhà ở tư nhân trong
kiệt, hẻm từ 4 tầng hoặc từ 200 m2 sàn bê tông cốt thép trở lên phải có văn bản
thỏa thuận của Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép xây dựng;
3. Các chủ đầu tư quản lý dự án khu dân cư căn cứ
đồ án quy hoạch và Điều lệ quản lý quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt có
trách nhiệm phối hợp với UBND các quận, huyện trực tiếp quản lý và hướng dẫn
cho nhân dân xây dựng nhà ở đối với những trường hợp được miễn cấp giấy phép
xây dựng theo quy định;
4. Ban Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng có trách
nhiệm trực tiếp quản lý và hướng dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước có
công trình xây dựng trong KCN, KCX thực hiện đúng theo thỏa thuận tổng mặt bằng
và các giải pháp kiến trúc đã được Ban Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng chấp thuận.
Điều 18: Thời hạn cấp giấy
phép xây dựng
Thời hạn cấp giấy phép xây dựng là 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhà ở trong diện giải tỏa và diện có nguy
cơ sập đổ là 7 ngày.
Chương IV
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TRONG GIAI ĐOẠN XÂỸ DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 19: Định vị đế móng
công trình
1. Sở Xây dựng, UBND quận (phòng Quản lý quy hoạch
đô thị), UBND huyện Hòa Vang (phòng Địa chính) có trách nhiệm định vị đế móng
công trình theo quy cách và quy định tại giấy phép xây dựng trước khi chủ đầu
tư triển khai xây dựng;
2. Ban Quản lý các KCN và cx Đà Nẵng có trách
nhiệm định vị đế móng đối với các hạng mục công trình xây dựng trong KCN, KCX,
chủ yếu liên quan đến chỉ giới xây dựng phù hợp với tổng mặt bằng đã được Ban
Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng chấp thuận.
Điều 20: Kiểm tra, thanh
tra xử lý vi phạm trong xây dựng
1. Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Chủ tịch
UBND quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc
quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm trong quản lý xây dựng theo đúng
quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp
trên, trước Chủ tịch UBND thành phố nếu để xảy ra tình trạng xây dựng trái phép
trên địa bàn thuộc quyền quản lý của mình;
2. Khi phát hiện vi phạm trong quy hoạch xây dựng
đô thị, các cơ quan nói tại khoản 1 Điều này phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm
của chủ đầu tư. Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Chủ tịch UBND quận, huyện theo
thẩm quyền quy định phải buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm quy định quản
lý xây dựng không có giấy phép hoặc sal giấy phép (đối với công trình phải có
giấy phép xây dựng theo quy định), đồng thời xem xét việc tước quyền sử dụng giấy
phép xây dựng đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
3. Ban quản lý các KCN và cx Đà Nang có trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, báo cáo
các cơ quan chức năng nêu tại khoản 1 Điều này để xử lý theo đúng quy định của
pháp luật.
Chương V
QUY ĐỈNH VỂ VIỆC PHỐI HỢP
GIỮA LĨNH VỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỈ VỐI CÁC LĨNH VỰC QUẢN Ĩ.Ỷ KHÁC
Điều 21: Nguyên tắc phối hợp
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan thẩm tra, trình UBND
thành phố duyệt báo cáo quy mô đầu tư. Nội dung thẩm tra báo cáo quy mô đầu tư
phải đạt được các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng theo các nội dung sau:
a/ Vị trí triển khai dự án phải phù hợp với quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt;
b/ Tổng mặt bằng được lập kèm theo quy mô đầu tư
được thẩm định và phê duyệt phải theo đúng quy định tại Điều 6, 7 và 8 Quy định
này;
2. Việc điều chỉnh nội dung của đồ án quy hoạch
chi tiết khi lập dự án đầu tư đã có quy hoạch chi tiết được duyệt phải có ý kiến
thỏa thuận thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 22: Nguyên tắc phối hợp
trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Nguyên tắc chung:
a/ Việc quản lý và phát triển các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị phải tuân thủ định hướng quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
và quy hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b/ Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp với
Sở Xây dựng và các ngành liên quan trong việc quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị.
2. Trong lĩnh vực giao thông đô thị:
a/ Việc lập quy mô đầu tư phải tuân thủ các đồ
án quy hoạch chi tiết được duyệt và xác định cụ thể hướng tuyến trên bản đồ có
tỷ lệ 1/5.000 đến 1/10.000 hoặc 1/25.000 (đối với khu vực huyện Hòa Vang) thể
hiện rõ mặt cắt tuyến để bảo đảm việc xây dựng các tuyến giao thông theo đúng với
hướng tuyến và mặt cắt theo định hướng quy hoạch giao thông đô thị, yêu cầu thực
tế và khả năng đầu tư. Trước khi tiến hành thiết kế phải có số liệu tổng hợp đầy
đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: đường dây, đường ống, cây xanh,
trụ điện v.v... và được Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thống nhất trước
khi trình UBND thành phố phê duyệt;
b/ Đối với các tuyến giao thông nằm trong khu vực
đã có quy hoạch chi tiết đến tỷ lệ 1/2.000 được duyệt, về nguyên tắc phải tuân
thủ tọa độ, cốt nền quy hoạch định hướng tuyến trong đồ án quy hoạch. Trong quá
trình thiết kế nếu xét thấy cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và yêu cầu kỹ
thuật thì phải trao đổi thống nhất với Sở Xây dựng để có những đề xuất điều chỉnh
cho phù hợp.
3. Trong lĩnh vực cấp thoát nước, điện chiếu
sáng đô thị:
Khi lập quy mô đầu tư các tuyến cấp thoát nước,
điện chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy hoạch chuyên ngành cấp thoát nước, cấp
điện đô thị, quy hoạch điện chiếu sáng (nếu có); phải xác định cụ thể hướng tuyến
ống trên bản đồ tỷ lệ 1/5.000 đến 1/10.000 hoặc 1/25.000 (đối với khu vực huyện
Hòa Vang) và tiết diện đường ống, mương cống thoát nước cùng với các yêu cầu
khác. Trong trường hợp đi chung trên cùng mặt cắt đường phải tuân thủ quy cách
bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.
4. Trong lĩnh vực cấp điện và bưu chính viễn
thông:
a/ Chủ đầu tư của ngành điện và bưu chính viễn
thông không phải lập quy mô đầu tư theo quy định thành phố thì khi tiến hành
xây dựng mới và cải tạo các đường dây cao thế, hạ thế, trạm biến áp và đường
dây, trạm thông tin liên lạc theo quy hoạch chuyên ngành đều phải thỏa thuận về
hướng tuyến với Sở Xây dựng và các ngành liên quan trước khi trình UBND thành
phố phê duyệt.
b/ Trường hợp tuyến đi trên mặt cắt đường phải
tuân thủ bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.
5. Trong lĩnh vực cây xanh đô thị:
a/ Khi tiến hành cải tạo các tuyến đường phải
xem xét kỹ các giải pháp để bảo vệ những cây cối có giá trị;
b/ Đối với các tuyến đường trồng cây xanh mới phải
tuân thủ chủng loại cây xanh, quy cách trồng theo đồ án quy hoạch chi tiết và dự
án được duyệt;
c/ Việc trồng cây xanh trên vỉa hè các tuyến đường
phải tuân thủ quy cách bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.
6. Trong lĩnh vực vệ sinh môi trường đô thị:
Việc phát triển hệ thống vệ sinh môi trường đô
thị phải tuân theo quy hoạch chung và quy hoạch chuyên ngành. Đối với quy hoạch
khu dân cư mới hoặc cải tạo mở rộng đều phải bố trí mạng lưới thu gom rác hợp
lý, quy hoạch vị trí các điểm đặt thùng bỏ rác di động phù hợp trong khu dân
cư;
Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp với
Sở Xây dựng trong công tác bố trí mạng lưới thu gom xử lý rác, nhà vệ sinh công
cộng thành phố phù hợp với quy hoạch được duyệt và bảo đảm yêu cầu cảnh quan kiến
trúc đô thị.
7. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
không theo tuyến thì thực hiện việc quản lý theo các quy định tại các chương
II, III và IV Quy định này.
Điều 23: Nguyên tắc phối hợp
đối với lĩnh vực địa chính - nhà đất
1. Việc quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
phải tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Việc xác nhận quy hoạch được thực hiện theo
các quy định hiện hành của UBND thành phố;
3. Sở Địa chính - Nhà đất
chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
chức năng quản lý đất đai.
Điều 24: Nguyên tắc phối hợp
trong lĩnh vực đền bù giải tỏa
1. Việc điều tra khảo sát phục vụ cho công tác
kiểm định bồi thường thiệt hại được thực hiện ngay sau khi đồ án quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan có liên quan tiến hành ngay việc xác định chính
xác hiện trạng sử dụng nhà, đất của các hộ nằm trong phạm vi ranh giới đất
trong đồ án quy hoạch được duyệt đổ làm cơ sở cho việc kiểm định, bồi thường
thiệt hại khi thực hiện việc thu hồi đất cụ thể của các hộ sử dụng đất.
Điều 25: Nguyên tắc phối hợp
trong lĩnh vực PCCC đô thị
1. Tất cả các đồ án quy hoạch dự án đầu tư khu
dân cư đô thị mới hoặc cải tạo mở rộng đều phải có giải pháp, thiết kế về PCCC
phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết của khu vực và được cơ quan quản
lý Nhà nước về PCCC thẩm tra, phê duyệt;
2. Các chủ đầu tư khi tiến hành xây dựng, lắp đặt
mạng lưới PCCC theo quy hoạch được duyệt phải phối hợp với cơ quan quản lý Nhà
nước về PCCC để kiểm tra việc bàn giao trên thực địa theo đúng quy định trước
khi đưa vào sử dụng.
Điều 26: Nguyên tắc phối hợp
trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, thay đổi cảnh quan môi trường
Việc khai thác tài nguyên đất, nước, khoáng sản
và các loại tài nguyên khác ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị phải được
Sở Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi trình UBND thành phố phê duyệt vị
trí, quy mô, phạm vi khai thác.
Điều 27: Nguyên tắc phối hợp
đối với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tập trung (do Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Khu chế xuất quản lý)
1. Các đồ án quy hoạch khu công nghiệp bao gồm đồ
án quy hoạch mới, đồ án quy hoạch điều chỉnh mở rộng đều phải có ý kiến tham
gia bằng văn bản của Sở Xây dựng và các ngành chức năng có liên quan trước khi
trình UBND thành phố phê duyệt;
2. Các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công
nghiệp có yêu cầu cao về kiến trúc - quy hoạch hoặc có liên quan đến các khu
quy hoạch đô thị kế cận, Ban Quản lý các KCN, KCX phải thống nhất với sở Xây dựng
về các giải pháp quy hoạch kiến trúc cụ thể. Trường hợp không thống nhất được
thì mỗi bên có văn bản báo cáo trình UBND thành phố xem xét quyết định;
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho Ban Quản lý các khu Công nghiệp và Chế xuất về dự kiến quy hoạch của thành
phố nằm trong khu vực kế cận các khu công nghiệp;
4. Các nhà đầu tư phải thỏa thuận điểm đấu nối kỹ
thuật (cổng ngõ, điện, nước, nước thải...) với Ban Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng
trước khi trình hồ sơ thỏa thuận tổng mặt bằng. Nhà đầu tư phải trình văn bản
thỏa thuận và bản vẽ tổng mặt bằng cho Ban Quản lý các KCN và CX Đà Nẵng để được
định vị công trình trước khi khởi công xây dựng công trình.
Điều 28: Nguyên tắc phối hợp
đối với các còng trình quốc phòng
1 Các công trình xây dựng mang tính chất hành
chính, kinh tế của các đơn vị quốc phòng trên địa bàn thành phố phải có ý kiến
thống nhất bằng văn bản với Sở Xây dựng về giải pháp kiến trúc quy hoạch và hạ
tầng kỹ thuật của công trình.
Điều 29: Nguyên tắc phối hợp
đối với các công trình văn hóa
Trước khi chủ đầu tư thực hiện việc bố trí các
biển quảng cáo có diện tích từ 40 m2 trở lên, bố trí tranh, tượng nơi công cộng
mà có ảnh hưởng đến kiến trúc đô thị, mỹ quan đường phố thì phải có văn bản thỏa
thuận thống nhất của Sở Xây dựng về vị trí, hình thức kiến trúc và an toàn công
trình.
Điều 30: Nguyên tắc phối hợp
đối với hoạt động của Hội đồng Kiến trúc quy hoạch
1. Hội đồng Kiến trúc quy hoạch là tổ chức tư vấn
do UBND thành phố thành lập theo chủ trương của Chính phủ và Bộ Xây dựng, có chức
năng tư vấn nghề nghiệp và giúp UBND thành phố trong các lĩnh vực sau:
a/ Tư vấn kiến trúc - quy hoạch các đồ án quy hoạch
chung, chi tiết của thành phố, các công trình có yêu cầu về kiến trúc - quy hoạch;
b/ Tư vấn chính sách, giải pháp quản lý và phát
triển đô thị trong lĩnh vực kiến trúc quy hoạch.
2. Hội đồng Kiến trúc quy hoạch hoạt động dưới sự
điều hành của Giám đốc Sờ Xây dựng là Chủ tịch Hội đồng Kiến trúc quy hoạch và
hoạt động theo quy chế do Bộ Xây dựng quy định. Kinh phí hoạt động do UBND
thành phố cấp hằng năm theo đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 31: Nguyên tắc phối hợp
đối với hoạt động tư vấn và quản lý kiến trúc của các kiến trúc sư theo các trục
đường phố
1. Giám đốc sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét,
lựa chọn và quyết định bố trí các kiến trúc sư tham gia quản lý kiến trúc các
trục đường chính trên địa bàn thành phố theo đúng Quy định về quản lý kiến trúc
các trục đường chính ban hành kèm theo Quyết định số 153/2001/QĐ-UB ngày 04
tháng 10 năm 2001 của UBND thành phố;
2. Các kiến trúc sư được giao quản lý kiến trúc
các trục đường chính thực hiện nhiệm vụ theo Điều 15 Quy định về quản lý kiến
trúc các trục đường chính ban hành kèm theo Quuyết định số 153/2001/QĐ-UB ngày
04 tháng 10 năm 2001 của UBND thành phố và các nhiệm vụ cụ thể sau:
a/ Nghiên cứu, khảo sát để đưa ra các định hướng
và giải pháp kiến trúc - cảnh quan mang tính tổng thể cho toàn tuyến đường được
giao quản lý kiến trúc quy hoạch;
b/ Theo dõi, kiến nghị và đề ra các phương án kiến
trúc, xử lý đối với những công trình xây dựng không bảo đảm mỹ quan kiến trúc
đô thị trên trục đường; tham gia tư vấn về quy hoạch xây dựng đô thị và các
công trình có yêu cầu cao về kiến trúc - quy hoạch tại khu vực có liên quan đến
trục đường được giao quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32:
Các chủ đầu tư, các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan, các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình triển khai, nếu
có vướng mắc, cần báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Xây dựng) để kịp thời
xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.