ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68 /2017/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TRỰC
TIẾP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện
Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Thông
tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg 21/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông
tư số 19/2015/TT-BNNPTNT 27/4/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định Quy
trình bố trí, ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4330/TTr-SNN ngày
21/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức
hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng của Chương trình bố
trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/01/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- BTV.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, SNN, An.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 68/2017/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Long
An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này áp dụng cho việc hỗ trợ bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước tại các vùng: Thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy, ngập lũ,
xâm nhập mặn, nước biển dâng); đặc biệt khó khăn (thiếu đất, thiếu nước sản xuất,
nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng); biên giới Việt Nam - Campuchia; vùng di
cư tự do, đời sống còn khó khăn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia
đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen
ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bao gồm:
1. Hộ gia
đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy; hộ
gia đình sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, ngập lũ, lốc
xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng; hộ gia đình sống tại vùng đặc biệt khó khăn
về đời sống như: Thiếu đất, thiếu nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu
cơ sở hạ tầng;
2. Hộ gia
đình tự nguyện đến vùng biên giới Việt Nam - Campuchia;
3. Hộ gia
đình đã di cư tự do đến các địa bàn trong tỉnh không theo quy hoạch bố trí dân
cư, đời sống còn khó khăn.
Điều 3. Mức hỗ trợ
Ngân sách
nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại
Điều 2 Quyết định này, bao gồm: Di chuyển người và tài sản, khai hoang, nhà ở,
lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, tối đa không quá 12
tháng), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung); mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình ở vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn:
STT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng/hộ)
|
1
|
Hộ gia đình ở vùng có nguy
cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn nếu di chuyển nội vùng dự án (cùng xã,
cùng huyện)
|
20
|
2
|
Hộ gia đình ở vùng có nguy
cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn nếu di chuyển trong tỉnh (khác huyện)
|
23
|
3
|
Hộ gia đình ở vùng có nguy
cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn nếu di chuyển ngoài tỉnh (khác tỉnh)
|
25
|
Trường hợp
hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12
tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/người/tháng (mức giá theo Thông
báo của Sở Tài chính tỉnh Long An tại thời điểm hỗ trợ).
2. Hộ gia
đình được bố trí ổn định ở các xã biên giới Việt Nam - Campuchia:
STT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng/hộ)
|
1
|
Hộ gia đình được bố trí ổn
định ở các xã biên giới Việt Nam - Campuchia nếu di chuyển đến ấp sát biên giới
|
35
|
2
|
Hộ gia đình được bố trí ổn
định ở các xã biên giới Việt Nam - Campuchia nếu di chuyển đến các ấp khác (không
giáp biên giới)
|
30
|
3
|
Hộ gia đình thuộc diện
nghèo trong xã biên giới Việt Nam - Campuchia nhưng chưa được thụ hưởng các
chính sách khác của Nhà nước
|
10
|
3. Hộ di cư
tự do được bố trí vào cụm tuyến dân cư vượt lũ nhưng chưa được thụ hưởng các
chính sách khác của Nhà nước được hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn
ngân sách Trung ương hỗ trợ;
2. Nguồn vốn
lồng ghép của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với Chương trình bố trí
dân cư;
Điều 5. Hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ
Thực hiện
theo quy trình đã ban hành tại Thông tư số 19/2015/TT- BNNPTNT ngày 27/4/2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân
cư thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Phân công thực hiện
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn,
chỉ đạo tổ chức các dự án bố trí dân cư trên địa bàn; đồng thời tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của địa phương đảm bảo đúng mục tiêu,
đối tượng, đúng chế độ, chính sách hiện hành;
b) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện theo quy định; đề xuất các giải pháp để tổ chức quản
lý và thực hiện có hiệu quả Chương trình.
c) Hàng năm
tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch bố trí dân cư trình Trung ương để bố trí nguồn
vốn cho chương trình.
d) Theo dõi
tiến độ thực hiện công tác bố trí dân cư để kịp thời đề nghị bổ sung nguồn vốn
hoặc điều chỉnh nếu có nhu cầu.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở
quy hoạch bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh trong việc lập
kế hoạch, phân bổ vốn để thực hiện chương trình.
3. Sở
Tài chính
a) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
b) Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định quyết toán theo quy định.
4. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo
cơ quan chuyên môn phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo
thực hiện quy trình xét hỗ trợ bố trí dân cư trên địa bàn huyện. Thống kê đầy đủ
số hộ dân được hỗ trợ và xét duyệt công bằng, chính xác, tránh tình trạng thắc
mắc, khiếu nại của người dân. Giải quyết đơn khiếu nại của hộ dân sau khi Ủy
ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng hộ dân chưa thống nhất (nếu có).
5. UBND
các xã, phường, thị trấn
Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn xã. Thống kê đầy đủ số
hộ dân được thuộc đối tượng hỗ trợ hỗ trợ và tiến hành xét duyệt công bằng,
chính xác, tránh tình trạng thắc mắc, khiếu nại của người dân. Kịp thời xử lý
các trường hợp khiếu nại của người dân (nếu có).
Điều 7. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các sở, ban,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.