UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2003/QĐ-UB
|
Nghệ An, ngày
02 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIAO ĐẤT Ở ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TẠI THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và ngày 29/6/2001;
- Căn cứ Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị, Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày
23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Thông tư số 2074/2001/TT-TCĐC ngày
14/12/2001 của Tổng cục Địa chính về Hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ
xin giao đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính và
Giám đốc Sở Tư pháp Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về
giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 88/2001/QĐ-UB ngày 01/10/2001 của
UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Các ông:
Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Địa chính, Tư pháp, Xây dựng,
Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường thuộc
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các cơ quan và hộ gia đình, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT Ở ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI THÀNH
PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đất ở đô thị quy định tại văn bản này là đất ở nội thành phố, nội thị
xã và đất ngoại thành, ngoại thị thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò đã có quy
hoạch để phát triển đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
1. Quy định này chỉ áp dụng để
giao đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
thiết kế chia lô và quyết định giá từng lô đất.
2. Các trường hợp giao đất ở đô thị
sau đây không áp dụng quy định này:
a) Giao đất theo hình thức đấu giá
b) Giao đất cho tổ chức kinh tế
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Chính phủ
quyết định.
Điều 3.
1. Quỹ đất
ở để giao cho các đối tượng được ưu tiên xét duyệt không phải tham gia đấu giá
bao gồm các khu đất quy hoạch xen dắm tại các phường, xã; các khu đất thu hồi của
các cơ quan, tổ chức (các vị trí không có giá trị sinh lợi cao, không bám các mặt
đường của các trục giao thông chính) do UBND thành phố, thị xã và Sở Địa chính
đề nghị, UBND tỉnh quyết định.
2. Quỹ đất ở để
giao cho các đối tượng không được ưu tiên xét duyệt bao gồm
các khu đất quy hoạch chia lô theo định mức đất ở biệt thự,
các lô đất ở bám mặt đường của các trục đường giao thông chính, các lô đất ở có
giá trị sinh lợi cao.
Điều 4. Một số khái niệm:
1. "Chủ đầu tư" trong
văn bản này được hiểu là UBND phường, xã hoặc cơ quan, tổ
chức có tư cách pháp nhân và có nhu cầu quy hoạch chia lô đất ở trên diện tích đất đang trực tiếp quản lý, sử dụng
được UBND thành phố, thị xã chọn làm đầu mối liên hệ với các cơ quan có liên quan để giải quyết
các thủ tục giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân.
2. "Cơ quan thiết kế - phân lô" là các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị sự nghiệp, được
UBND tỉnh quy định có chức năng về đo đạc thiết kế chia
lô, thiết kế các công trình hạ tầng khu dân cư.
Chương II
ĐIỂU KIỆN, ĐỊNH
MỨC ĐẤT Ở HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ GIAO ĐẤT
Điều 5. Đối tượng được giao đất:
Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân là
công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có đơn
xin giao đất lập theo mẫu quy định, bao gồm 2 loại đối tượng như sau:
1. Đối tượng thuộc diện được ưu
tiên xét duyệt giao đất.
a) Điều kiện được ưu tiên xét duyệt:
Đối tượng xin giao đất thuộc diện
ưu tiên như quy định dưới đây phải có hộ khẩu thường trú tại
thành phố, thị xã nơi xin giao đất nhưng chưa có đất ở hoặc
con của đối tượng ưu tiên có nhu cầu tách hộ mới.
b) Thứ tự đối
tượng ưu tiên khi xét duyệt:
- Vợ hoặc chồng là người hoạt động
cách mạng trước Cách mạng tháng 8/1945 chưa nhận tiền hỗ trợ về cải thiện nhà ở, đất ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ; Cán bộ "tiền khởi nghĩa", Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; Vợ hoặc chồng là thương binh, người hưởng chế độ như thương binh; Vợ hoặc
chồng của liệt sĩ; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; Người
hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày, người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được
tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I;
Người có công giúp đỡ cách mạng được thưởng Huân chương hoặc Bằng có công với nước và các trường hợp đặc biệt khác.
- Các đối tượng
thuộc diện thu hút nhân tài theo quy định của UBND tỉnh Nghệ An (Giáo sư, Phó
giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Cao học, Sinh viên tốt nghiệp Đại học loại giỏi đã được tuyển dụng, Các nghệ nhân có trình độ cao được cơ quan có thẩm quyền phong tặng, công nhân kỹ thuật lành nghề bậc cuối cùng của
bảng
lương tương ứng); Nhà giáo nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân và các trường hợp đặc biệt khác.
- Các hộ thuộc diện nghèo (theo
quy định của Bộ Lao động Thương binh và xã hội) trên địa bàn phường, xã nơi
xin giao đất.
- Cán bộ, công nhân viên chức Nhà
nước, cán bộ, công nhân viên Doanh nghiệp, Bộ đội, Công an, Hộ xã viên hợp tác
xã, Con của Liệt sĩ, con của thương
binh, con của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, con của cán bộ, công nhân
viên Doanh nghiệp hoặc con của hộ xã viên hợp tác xã có thu nhập thấp, đã lập
gia đình có nhu cầu tách hộ và các trường hợp đặc biệt
khác (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
Chủ tịch UBND phường,
xã, Chủ tịch Công đoàn, Chủ
nhiệm hợp tác xã).
2. Đối tượng không ưu tiên: Là đối tượng không nêu tại khoản 1 điều này.
Điều 6. Định mức đất ở:
1. Đất ở đô thị: Không quá 150m2/1
lô đất
2. Những khu đất quy hoạch chia lô
xây dựng nhà ở biệt thự: Không quá 400m2/1 lô đất. Trường hợp đặc biệt,
diện tích lô đất lớn hơn thì thực hiện theo quy hoạch đất ở được UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 7. Hồ sơ xin giao đất:
1. Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng
ý về chủ trương cho quy hoạch đất ở.
2. Bản vẽ mặt bằng thiết kế chia
lô đất ở được cơ ouan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án bồi thường thiệt hại
tại khu đất quy hoạch chia lô đất ở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và văn bản
bàn giao mặt bằng đã được giải phóng của chủ đang sử dụng đất cho Chủ đầu tư (nếu
khu đất quy hoạch đang có chủ sử dụng).
4. Quyết định thu hồi đất của UBND
tỉnh (nếu khu đất đang có chủ sử dụng)
5. Biên bản cắm mốc phù hợp với bản
vẽ quy hoạch thiết kế chia lô do cơ quan thiết kế - phân lô phối hợp với Chủ đầu
tư và UBND phường, xã thực hiện.
6. Đơn xin giao đất ở đô thị của hộ
gia đình, cá nhân (có mẫu đơn kèm theo)
7. Tờ trình của Chủ đầu tư kèm
theo danh sách hộ gia đình, cá nhân được đề nghị giao đất (cả trường hợp ưu
tiên xét duyệt và không được ưu tiên xét duyệt).
8. Tờ trình của UBND thành phố, thị
xã kèm theo danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị giao đất.
9. Danh sách hộ gia đình, cá nhân
được Sở Địa chính phê duyệt đối tượng giao đất.
10. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ về đất (mẫu chứng từ do Bộ Tài chính phát hành); Quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất của Cục Thuế (đối với trường hợp được miễn
giảm).
Hồ sơ lập thành 3 bộ, trong đó 1 bộ
gốc lưu trữ tại Sở Địa chính, 2 bộ sao lưu tại UBND thành phố, thị xã (1 bộ)
và UBND phường, xã (1 bộ).
Điều 8. Trình tự giao đất:
1. Cơ quan đang quản lý, sử dụng đất
lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh cho quy hoạch chia lô đất ở, nộp tại UBND thành
phố, thị xã.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Sở Xây dựng và Sở Địa chính, UBND thành phố, thị xã trình UBND tỉnh quyết định
cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở (bao gồm cả quy
hoạch chia lô để giao cho đối tượng ưu tiên và cả quy hoạch chia lô để giao cho
đối tượng không ưu tiên) và quyết định về quỹ đất ở để giao cho các trường
hợp được ưu tiên xét duyệt giao đất.
2. UBND thành phố, thị xã giao Chủ
đầu tư (bằng văn bản).
3. Chủ đầu tư liên hệ với các cơ
quan có liên quan để lập bản vẽ mặt bằng thiết kế chia lô đất ở và phương án bồi
thường thiệt hại tại khu đất quy hoạch chia lô trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, nộp tại Sở Địa chính để trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất (nếu khu đất đang có chủ sử dụng).
Sau khi có quyết định thu hồi đất,
mặt bằng đã giải phóng (có văn bản bàn giao mặt bằng đã được giải phóng của
chủ đang sử dụng đất cho Chủ đầu tư), hạ tầng đã xây dựng xong và mốc đã cắm
tại thực địa, Chủ đầu tư mới nộp hồ sơ tại Sở Địa chính để Sở Địa chính lập thủ
tục trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá của từng lô đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất
viết đơn theo mẫu quy định và nộp đơn (kèm theo các hồ sơ có liên quan đến
việc được ưu tiên xét duyệt giao đất - nếu có) tại Chủ đầu tư.
Trường hợp đối tượng không ưu tiên
có thể nộp đơn tại Sở Địa chính.
5. Chủ đầu tư:
a) Thông báo trên Báo Nghệ An, Đài
Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (liên tiếp ít nhất 3 kỳ) và công khai tại
trụ sở của Chủ đầu tư về các lô đất quy hoạch chia lô giao cho các đối tượng
không ưu tiên để nhân dân biết và nộp đơn xin giao đất.
b) Tiếp nhận đơn xin giao đất của
các đối tượng.
c) Lập văn bản kèm theo danh sách
trích ngang các đối tượng được ưu tiên xét duyệt giao đất và danh sách trích
ngang các đối tượng không được ưu tiên xét duyệt giao đất (kể cả các trường hợp do Sở Địa chính chuyển đến).
d) Trình UBND thành phố, thị xã để
kiểm tra xác nhận danh sách đối tượng, nộp hồ sơ lên Sở Địa chính để thẩm tra
và phê duyệt đối tượng được giao đất.
6. Hộ gia đình, cá nhân được duyệt
đối tượng giao đất nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất theo thông báo
của cơ quan Thuế và nộp các khoản tiền chi phí về thiết kế phân lô, bồi thường
thiệt hại giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng (mương thoát nước, đường,
san nền - nếu có), chi phí thông báo trên Báo Nghệ An và Đài Phát thanh -
Truyền hình Nghệ An theo thông báo của Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư tập hợp các chứng từ nộp
tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và nộp tại Sở Địa chính.
7. Sở Địa chính trình UBND tỉnh
quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tổ chức giao đất tại hiện trường
theo quy định.
8. Hộ gia đình, cá nhân được giao
đất đăng ký quyền sử dụng vào sổ địa chính tại UBND xã, phường nơi được giao đất
để UBND thành phố, thị xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC GIAO ĐẤT Ở ĐÔ THỊ
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh.
1. Sở Xây dựng:
a) Tham gia với Sở Tài chính - Vật
giá xây dựng đơn giá khảo sát, thiết kế chia lô và đơn giá về xây dựng hạ tầng.
b) Thẩm định bản vẽ mặt bằng quy
hoạch thiết kế chia lô do Cơ quan thiết kế - phân lô lập đối với các khu quy hoạch
chia lô có diện tích từ 1.000m2 trở lên.
Thời gian thẩm định và trình UBND
tỉnh phê duyệt không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Nếu các bản vẽ quy
hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa đạt yêu cầu. Sở Xây dựng có trách nhiệm thông
báo cho Chủ đầu tư hoặc Cơ quan thiết kế - phân lô sửa đổi, bổ sung chậm nhất
sau 3 ngày nhận hồ sơ.
c) Chỉ đạo Cơ quan thiết kế - phân
lô chỉnh sửa và trình duyệt lại các bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở
chưa đạt yêu cầu.
Thời gian chỉnh sửa và trình phê
duyệt lại không quá 3 ngày kể từ ngày phát hiện bản vẽ sai.
d) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên theo bản vẽ
quy hoạch thiết kế chia lô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian thẩm định, phê duyệt
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
e) Phê duyệt bản vẽ quy hoạch thiết
kế chia lô đối với khu đất có diện tích nhỏ hơn 1.000m2.
Thời gian thẩm định, phê duyệt
không quá 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Sở Địa chính:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết
định thu hồi đất; Căn cứ Bảng giá đất UBND tỉnh ban hành để áp giá và trình
UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô đất.
Việc trình phê duyệt giá đất chỉ
được thực hiện khi mặt bằng đã giải phóng, có văn bản bàn giao mặt bằng đã được
giải phóng của chủ đang sử dụng đất cho Chủ đầu tư và hạ tầng đã xây dựng theo
quy hoạch.
Đối với các khu tập thể nay quy hoạch
lại khu dân cư phù hợp với ranh giới hiện trạng các hộ đang ở nhà tập thể thì
có thể không phải giải phóng mặt bằng nhưng các hộ đang ở nhà tập thể đó phải
có cam kết về sử dụng đất liên quan đến nhà tập thể không tháo giỡ.
Thời gian thực hiện mỗi công đoạn
không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
b) Duyệt danh sách các hộ gia
đình, cá nhân được giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 4
ngày kể từ ngày nhận được đơn xin giao đất và danh sách trích ngang do Chủ đầu
tư chuyển đến.
c) Tiếp nhận đơn khi các đối tượng
không ưu tiên nộp và chuyển cho Chủ đầu tư (lập công văn chuyển đơn hàng
ngày, ngay sau khi nhận được đơn).
Trình UBND tỉnh quyết định đấu giá
khi một lô đất có từ 2 người nộp đơn xin giao đất trở lên (đối với trường hợp
giao đất không thuộc đối tượng được ưu tiên).
d) Trình UBND tỉnh ký Quyết định
duyệt giao đất (có in trích lục sơ đồ lô đất được giao ở trang 2 quyết định)
cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Chủ đầu tư nộp.
đ) Tổ chức giao đất tại hiện trường.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày kể từ khi nhận được quyết định giao đất.
3. Sở Tài chính - Vật giá:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
tiến hành xây dựng đơn giá về đo đạc thiết kế chia lô và đơn giá xây dựng hạ tầng
trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì Hội đồng thẩm định để
thẩm định các phương án bồi thường thiệt hại có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên hoặc có diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp lớn hơn 0,5 ha trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Thời gian thực hiện không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c) Chủ trì cùng với Sở Địa chính định
giá đất ở những khu đất Nhà nước có đầu tư xây dựng hạ tầng, có khu công nghiệp,
khu thương mại, khu du lịch mới.
Thời gian thực hiện không quá 7
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Địa chính chuyển đến.
4. Cục thuế:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt giá
đất của UBND tỉnh và danh sách hộ gia đình, cá nhân đã được Sở Địa chính duyệt
giao đất, thông báo các hộ gia đình, cá nhân làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất
vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày kể từ ngày nhận được danh sách các hộ gia đình, cá nhân được duyệt giao đất
của Sở Địa chính.
b) Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng
đất, Hồ sơ xin miễn, giảm và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Nghị
định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ và
Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. Không thực hiện
miễn, giảm tiền sử dụng đất tại những khu quy hoạch đất ở của các dự án đầu tư,
những lô đất trúng đấu giá theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND thành phố, thị xã:
1. Tham khảo ý kiến Sở Xây dựng và
Sở Địa chính (bằng văn bản), trình UBND tỉnh quyết định cho phép khảo
sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở và quyết định về quỹ đất để giao
đất ở cho các trường hợp được ưu tiên xét duyệt giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch đất ở.
2. Quyết định chọn cơ quan, tổ chức
quy định tại Khoản 1 - Điều 4 làm Chủ đầu tư.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày kể từ khi nhận được đề nghị giao Chủ đầu tư của UBND phường, xã hoặc cơ
quan, tổ chức xin quy hoạch chia lô đất ở.
3. Lập phương án bồi thường thiệt
hại tại khu đất thu hồi để quy hoạch chia lô đất ở; trình Hội đồng thẩm định của
tỉnh đối với phương án có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc có diện tích đất
nông nghiệp, lâm nghiệp lớn hơn 0,5 ha.
Thời gian thực hiện không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được bản vẽ thiết kế chia lô, đã được phê duyệt và đề nghị
của Chủ đầu tư (trừ trường hợp đặc biệt).
4. Phê duyệt phương án bồi thường
có giá trị dưới 500 triệu đồng hoặc có diện tích đất nông
nghiệp, lâm nghiệp từ 0,5 ha trở xuống.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường thiệt hại.
5. Tổ chức giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật khi Chủ đầu tư yêu cầu.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ đầu tư.
6. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng có giá trị dưới 2 tỷ đồng
theo bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian thực hiện không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan thiết kế - phân lô hoặc Chủ đầu tư nộp.
7. Kiểm tra, xác nhận vào danh
sách các đối tượng được xét duyệt giao đất do Chủ đầu tư lập để đề nghị Sở Địa
chính phê duyệt đối tượng giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chủ đầu tư nộp.
8. Tham gia giao đất tại hiện trường.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thiết kế - phân lô.
1. Chịu trách nhiệm về thiết kế chia lô và thiết
kế, lập dự toán xây dựng hạ tầng.
2. Cắm mốc tại hiện trường theo
đúng bản vẽ thiết kế chia lô đã được cơ quan Nhà nưác có thẩm quyền phê duyệt
và chịu trách nhiệm về các mốc đã cắm.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND phường, xã.
1. Tham gia giải phóng mặt bằng,
giao đất tại hiện trường và đăng ký quyền sử dụng đất vào Sổ Địa chính cho hộ
gia đình, cá nhân.
2. Thực hiện trách nhiệm của Chủ đầu
tư (nếu được UBND thành phố, thị xã chọn
làm Chủ đầu tư).
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
2. Kê khai, lập
hồ sơ bồi thường thiệt hại để trình duyệt và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất theo phương án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm của
Chủ đầu tư (nếu được UBND thành phố, thị xã chọn làm Chủ đầu tư).
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
1. Liên hệ với cơ quan có liên
quan lập các loại hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này.
2. Thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức xây dựng hạ
tầng trên khu đất quy hoạch chia lô đất ở.
3. Đối với quỹ đất không ưu tiên đối
tượng giao đất: Thông báo trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ
An (liên tiếp ít nhất 3 kỳ) và công khai tại trụ sở của Chủ đầu tư cho
nhân dân biết số lô đất, giá của từng lô đất (bao gồm giá đất, giá bồi thường
giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng) và nơi nộp đơn xin giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày kể từ ngày nhận được quyết định về giá đất của UBND tỉnh.
4. Tiếp nhận đơn xin giao đất của
hộ gia đình, cá nhân.
a) Xét đơn xin giao đất của các
trường hợp được ưu tiên xét duyệt đối tượng giao đất, trình UBND thành phố, thị
xã kiểm tra, xác nhận sau đó nộp hồ sơ lên Sở Địa chính phê duyệt đối tượng
giao đất.
b) Tập hợp Đơn xin giao đất các
trường hợp không được ưu tiên (kể cả những đơn do Sở Địa chính chuyển đến)
lập danh sách trích ngang các hộ gia đình, cá nhân xin giao đất để nộp tại Sở Địa
chính phê duyệt đối tượng giao đất.
Việc tập hợp đơn xin giao đất và lập
danh sách trích ngang được thực hiện sau thời gian 01 tháng kể từ ngày Báo Nghệ
An và Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An thông báo lần đầu.
Trường hợp một lô đất có từ 2 người
nộp đơn xin giao trở lên (quỹ đất giao cho các đối tượng không ưu tiên),
Chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản với Sở Địa chính để trình UBND tỉnh quyết
định đấu giá.
c) Chủ đầu tư chỉ được tiếp nhận
đơn sau khi đã có quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh; Công khai danh
sách các đối tượng được xét duyệt giao đất tại trụ sở của Chủ đầu tư và UBND phường, xã nơi có đất.
5. Thông báo và thu các khoản tiền:
Chi phí thiết kế phân lô; Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng; Chi phí xây dựng
mương thoát nước, đường và san nền (nếu có) chi phí thông báo trên báo
Nghệ An và Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An.
Thời gian ra thông báo thu tiền
không quá 3 ngày kể từ ngày nhận được danh sách đối tượng được giao đất do Sở
Điạ chính duyệt.
6. Đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất
vào Ngân sách Nhà nước; Tập hợp đơn xin giao đất, chứng từ nộp tiền sử dụng đất,
lệ phí trước bạ về đất của các hộ gia đình, cá nhân - nộp tại Sở Địa chính để Sở
Địa chính trình UBND tỉnh quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày 1 lần, Chủ đầu tư phải tập hợp và nộp tại Sở Địa chính các chứng từ của hộ
gia đình, cá nhân đã nhận được.
7. Tham gia giao đất tại hiện trường.
Điều 15. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được giao
đất:
1. Viết đơn xin giao đất theo mẫu
quy định nộp tại Chủ đầu tư hoặc nộp tại Sở Địa chính theo quy định tại khoản 4
điều 8 của bản quy định này.
2. Nộp đủ, đúng thời hạn các khoản
tiền theo quy định tại khoản 6 - Điều 8 của bản quy định này.
Nếu quá thời hạn nộp tiền theo
thông báo của cơ quan Thuế và Chủ đầu tư mà hộ gia đình, cá nhân được duyệt đối
tượng giao đất chưa nộp hoặc nộp không đủ số tiền theo quy
định, Chủ đầu tư đề nghị Sở Địa chính duyệt đối tượng giao đất cho hộ gia đình,
cá nhân khác có nhu cầu sử dụng.
3. Trong Thời gian quy định phải
triển khai xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện:
1. Cơ quan, tổ chức được phân công
tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 trên đây chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đúng các nội dung quy định tại văn bản này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. UBND thành phố Vinh, UBND thị
xã Cửa Lò và Sở Địa chính có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh; Văn bản giao Chủ đầu
tư và văn bản phê duyệt đối tượng giao đất để theo dõi, kiểm tra.
3. Chủ đầu tư căn cứ dự án được
duyệt về bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng khu đất để vay tiền
Ngân hàng chi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng
khu đất. Căn cứ danh sách phê duyệt đối tượng giao đất và dự án được duyệt, Chủ
đầu tư thu các khoản tiền trên để trả nợ Ngân hàng.
4. Nghiêm cấm Chủ đầu tư:
- Tự đặt ra các khoản thu trái
pháp luật;
- Từ chối tiếp nhận đơn xin giao đất
của hộ gia đình, cá nhân khi UBND tỉnh đã phê duyệt giá đất;
- Tự thu tiền của những người có
nhu cầu đất ở để hứa giao đất khi chưa có danh sách phê duyệt đối tượng giao đất
của Sở Địa chính.
5. Đối với những khu đất đang có
nhà ở tập thể của cơ quan, tổ chức nay quy hoạch để chia lô đất ở thì trước hết
ưu tiên giải quyết nhu cầu đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân là người của cơ
quan, tổ chức đang ở trong khu tập thể đó nhưng chưa được Nhà nước giao đất ở
nơi khác trong thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
6. Trong quá trình triển khai thực
hiện, có gì vướng mắc các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Địa chính để Sở Địa chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.