BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 616/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 03 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC DI SẢN VĂN HÓA
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Di sản văn hóa và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Di sản văn hóa là tổ chức
hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về di sản văn hóa
trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực di sản văn hóa
theo quy định của pháp luật.
Cục Di sản văn hóa có con dấu
riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng để trình cấp
có thẩm quyền dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc phân cấp quản lý nhà nước
về di sản văn hóa; tham gia dự thảo, đàm phán điều ước quốc tế về di sản văn
hóa mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Trình Bộ trưởng để trình Thủ
tướng Chính phủ:
a) Cho phép và giao Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương lập hồ sơ đề nghị
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận,
công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới; ghi danh, ghi
danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu vào các danh sách, danh
mục của UNESCO;
b) Đề nghị UNESCO công nhận, hủy
bỏ công nhận, chỉnh sửa hồ sơ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của
Việt Nam, của Việt Nam phối hợp với quốc gia khác là Di sản thế giới; ghi danh,
ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu của Việt Nam, của
Việt Nam phối hợp với quốc gia khác vào các danh sách di sản văn hóa phi vật thể,
di sản tư liệu của UNESCO; hỗ trợ bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể được
ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật
thể của UNESCO;
c) Việc công nhận, công nhận bổ
sung và hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; cấp bằng công nhận, công nhận bổ
sung bảo vật quốc gia; thu hồi bằng công nhận bảo vật quốc gia; cho phép đưa bảo
vật quốc gia, di sản tư liệu được UNESCO ghi danh ra nước ngoài để trưng bày,
nghiên cứu hoặc bảo quản; phương án thu hồi, mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia, di sản tư liệu có giá trị có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước;
c) Phương án xử lý đối với tài
sản là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
3. Trình Bộ trưởng:
a) Ban hành thông tư, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác về di sản văn hóa;
b) Chiến lược, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
c) Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
của các chức danh, định mức khoa học, kinh tế - kỹ thuật về bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa;
d) Quản lý nhà nước nội dung hoạt
động của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ về di sản văn
hóa theo quy định của pháp luật;
đ) Ban hành danh mục di sản văn
hóa hạn chế sử dụng, khai thác;
e) Khen thưởng cho tổ chức, cá
nhân có thành tích bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của
pháp luật;
g) Hướng dẫn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực di sản văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể, di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia, di sản tư liệu và hoạt động bảo tàng; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực di sản văn hóa đối với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, chương trình, kế hoạch, các đề án, dự án về di sản văn hóa đã được cấp
có thẩm quyền ban hành.
6. Về bảo tàng:
a) Trình Bộ trưởng:
- Xếp hạng, xếp lại hạng bảo
tàng hạng I; có ý kiến bằng văn bản đối với xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng
II, hạng III;
- Văn bản xác nhận đủ điều kiện
thành lập bảo tàng công lập;
- Có ý kiến thẩm định về đề
cương trưng bày; hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến
trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
b) Hướng dẫn dự án, đề án về
nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản hiện vật, trưng bày, hoạt động giáo dục, dịch vụ
bảo tàng và dự án, đề án chuyên môn thuộc các lĩnh vực hoạt động khác của bảo
tàng công lập, bảo tàng ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
7. Về di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia:
a) Trình Bộ trưởng:
- Giao di vật, cổ vật thu được
trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện,
giao nộp cho bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ phù hợp;
- Giao di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia tịch thu được do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu
trái phép cho cơ quan có chức năng thích hợp;
- Đưa bảo vật quốc gia đi trưng
bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước;
- Đưa cổ vật ra nước ngoài để
trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản.
- Cấp giấy phép nhập khẩu di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; cấp giấy
phép làm bản sao bảo vật quốc gia.
b) Theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện gửi, nhận gửi tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia, di sản tư liệu vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Về di tích:
a) Thẩm định, trình Bộ trưởng để
trình Thủ tướng Chính phủ:
- Xếp hạng và cấp bằng xếp hạng,
xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng, bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học
và chấp thuận, quyết định ranh giới, điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ đối với
di tích quốc gia đặc biệt; quyết định khu vực tiếp giáp di tích không được xác
định là khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia đặc biệt;
- Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch,
quy hoạch; điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt.
b) Trình Bộ trưởng:
- Quyết định xếp hạng và cấp bằng
xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ
sơ khoa học di tích quốc gia và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc
gia; chấp thuận ranh giới, điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ đối với di tích
quốc gia; quyết định khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo
vệ II đối với di tích quốc gia;
- Quyết định việc đưa thêm, di
dời, thay đổi hiện vật trong di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;
- Thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch, quy hoạch, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích quốc gia, cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với
di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý;
- Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch,
quy hoạch, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch khảo cổ;
- Thẩm định Dự án, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc
gia, di sản thế giới; kế hoạch quản lý, quy chế bảo vệ di sản thế giới phân bố
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thẩm định dự án sửa chữa, cải
tạo, đầu tư, xây dựng, xây dựng lại các công trình, thực hiện các hoạt động: trực
tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới, nhà ở riêng lẻ,
công trình kinh tế - xã hội, đầu tư, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo
quy định của các luật chuyên ngành về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa, các yếu tố tác động đến di sản thế giới theo quy định của
Luật Di sản văn hóa và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
- Xác nhận trường hợp di sản thế
giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia bị xuống cấp được lập dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích;
- Cấp giấy phép thăm dò, khai
quật khảo cổ và đồng ý người chủ trì đủ điều kiện thăm dò, khai quật khảo cổ.
c) Tham gia ý kiến đối với hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt.
9. Về di sản văn hóa phi vật thể:
a) Trình Bộ trưởng:
- Ban hành Chương trình hành động
quốc gia; xây dựng và gửi UNESCO các báo cáo quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa
phi vật thể được UNESCO ghi danh;
- Ghi danh, ghi danh bổ sung,
công bố và cấp bằng ghi danh, ghi danh bổ sung; hủy bỏ quyết định ghi danh di sản
văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
- Thẩm định đề án bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau khi được ghi danh;
- Quyết định việc tổ chức liên
hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trong các danh sách của UNESCO
và trong Danh mục quốc gia quy mô từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên, quy mô quốc gia và quốc tế tại Việt Nam;
- Tổ chức giao lưu, hợp tác quốc
tế đối với Lễ hội truyền thống đã được kiểm kê, được UNESCO ghi danh hoặc trong
Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
- Cho ý kiến đối với việc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu,
sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam phân bố trên địa bàn
từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
b) Tổ chức liên hoan, trình diễn
di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc xây dựng báo cáo; xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, dự
án kiểm kê, tư liệu hóa, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và
các đề án, dự án, các nội dung chuyên môn khác thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của pháp luật;
d) Giúp các Hội đồng tổ chức thẩm
định hồ sơ, xét tặng danh hiệu vinh dự cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
đ) Phối hợp hướng dẫn hoạt động
lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích và nhân vật lịch sử.
10. Về di sản tư liệu:
a) Trình Bộ trưởng:
- Quyết định ghi danh, ghi danh
bổ sung, công bố và cấp bằng ghi danh, ghi danh bổ sung, hủy bỏ quyết định ghi
danh di sản tư liệu được ghi danh được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản tư
liệu;
- Thẩm định dự án phục chế di sản
tư liệu trong Danh mục di sản tư liệu của UNESCO; đề án, dự án, kế hoạch quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu.
b) Hướng dẫn báo cáo, xây dựng
và gửi các báo cáo quốc gia theo yêu cầu của UNESCO; hướng dẫn xây dựng và thực
hiện các dự án, đề án kiểm kê, bảo quản, tư liệu hóa di sản tư liệu và các đề
án, dự án chuyên môn khác thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư
liệu theo quy định của pháp luật.
11. Về thông tin - tư liệu:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành,
cập nhật, duy trì và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về
di sản văn hóa phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Xây dựng, phát triển mạng
thông tin và triển khai hoạt động chuyển đổi số trong ngành di sản văn hóa;
c) Tổ chức công tác nghiên cứu
khoa học, tổng kết thực tiễn, ứng dụng khoa học, công nghệ trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Lập kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực di sản văn hóa phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn khu vực;
đ) Tổ chức xuất bản, phát hành
Đặc san Di sản văn hóa và một số ấn phẩm chuyên ngành về di sản văn hóa theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức, quản lý và điều
hành Trang thông tin điện tử của Cục Di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, thông tin về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa ở trong nước và nước ngoài sau khi được Bộ
trưởng phê duyệt;
h) Thu thập, lưu trữ, bảo quản,
số hóa hồ sơ, tư liệu khoa học và pháp lý về di sản văn hóa.
12. Chủ trì tổ chức thực hiện,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
chương trình, nội dung và biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
theo các điều ước, công ước, chương trình quốc tế về di sản văn hóa mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
d) Thực hiện các nội dung cải
cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Bộ.
13. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn cho nhân lực trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
14. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện trách nhiệm, cam kết của quốc gia thành viên tham gia các công ước, chương
trình của UNESCO về Di sản văn hóa;
15. Kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa theo
quy định của pháp luật và theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định của
pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy,
công chức; thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Cục; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các nguồn lực
khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
được Bộ trưởng giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Cục trưởng và các Phó Cục
trưởng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng.
b) Phòng Quản lý di tích.
c) Phòng Quản lý bảo tàng và di
sản tư liệu.
d) Phòng Quản lý di sản văn hóa
phi vật thể.
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục; có trách nhiệm quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng trực thuộc; sắp xếp, bố trí công chức và
người lao động theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 839/QĐ-BVHTTDL
ngày 04 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản văn hóa.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, Hồ sơ nội vụ, ĐT.(100).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|