ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3618/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 07
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2020/NĐ-CP NGÀY 29
THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước (Nghị định), Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định trên địa bàn tỉnh Kon Tum
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tăng cường công tác quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh
triển khai xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
- Xác định cụ thể các nội dung,
nhiệm vụ cần triển khai thực hiện theo quy định của Nghị định.
- Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các đơn vị, địa phương; làm căn cứ để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Nghị định.
II. NHIỆM VỤ
CỦA KẾ HOẠCH
1. Rà soát,
bổ sung, hoàn thiện các văn bản, quy định
a) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan rà soát các văn bản, quy định làm hạn chế việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án chỉnh sửa phù hợp với
quy định của Nghị định.
- Đối với các văn bản, quy định
không thuộc phạm vi ban hành của tỉnh, tổng hợp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung phù hợp (đồng thời
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để theo dõi thực hiện).
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là các đơn vị, địa
phương) rà soát các văn bản, quy định; báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, điều chỉnh (nếu có) và Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
tham mưu theo quy định.
2. Ban hành
danh mục cơ sở dữ liệu; quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
Trên cơ sở danh mục cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh (tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này):
a) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng: Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo tương thích để sẵn sàng
kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành Trung ương và các hệ
thống thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước và cơ sở dữ liệu quốc
gia; Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu thuộc tỉnh quản lý
theo các quy định. Hoàn thành việc xây dựng Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu
của tỉnh trong quý II năm 2022.
- Triển khai giải pháp kết nối,
tích hợp đầy đủ các dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh về
Kho cơ sở dữ liệu dùng chung để chia sẻ, khai thác; hướng dẫn các đơn vị định kỳ
rà soát, bổ sung; tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung khi có phát sinh, thay đổi trong quá trình
khai thác thực tế.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương xây dựng quy chế theo quy định của Nghị định.
b) Các cơ quan chủ quản cơ sở dữ
liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung theo thẩm quyền quản lý các cơ sở
dữ liệu, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông:
- Thực hiện kết nối, tích hợp các
dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh về Kho cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh.
- Rà soát quy định nội dung dữ
liệu được phép chia sẻ, đối tượng được chia sẻ phù hợp với các quy định pháp luật
chuyên ngành và các hình thức chia sẻ dữ liệu theo đúng quy định về tổ chức và
quản lý cơ sở dữ liệu. Xây dựng, cập nhật các quy chế quản lý khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu hiện có để đảm bảo phù hợp các nội dung quy định của Nghị định.
3. Đầu mối
phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu
a) Các đơn vị, địa phương có
xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu chỉ định một cán bộ làm đầu mối để phụ trách quản
lý, chia sẻ dữ liệu với các đơn vị khác trong nội bộ tỉnh (đầu mối cấp cơ
quan, đơn vị về dữ liệu). Danh sách cán bộ đầu mối gửi về Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp trước ngày 15 tháng 10 năm 2021 (thông tin gồm họ tên,
chức vụ, điện thoại, email).
b) Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định một đầu mối chịu trách nhiệm quản
lý, kết nối dữ liệu ra bên ngoài phạm vi tỉnh Kon Tum (đầu mối cấp tỉnh về dữ
liệu); phối hợp với các đơn vị có liên quan đăng tải thông tin về các đầu mối
trên Cổng dữ liệu quốc gia theo quy định.
4. Rà soát
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đã và đang thực hiện bảo đảm tuân thủ quy định
phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu
a) Các đơn vị, địa phương:
- Rà soát, tổng hợp và đánh giá
toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của mình quản lý đang được lưu trữ
trong các cơ sở dữ liệu để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử
dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 của
Nghị định. Trong trường hợp dữ liệu không đảm bảo sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau thì xây dựng kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu để sử dụng cho việc
chia sẻ rộng rãi.
- Rà soát các cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin quản lý và chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của
Nghị định để tiến hành tích hợp, thực hiện kết nối, tích hợp các dữ liệu thuộc
danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh về Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
- Lập danh sách dịch vụ chia sẻ
dữ liệu kèm thông tin mô tả theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Nghị định, thực
hiện đăng tải, công bố theo quy định tại Điều 25 của Nghị định và duy trì đảm bảo
tính cập nhật của thông tin được đăng tải.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn các đơn vị, địa phương rà soát, đánh giá các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin quản lý và chia sẻ dữ liệu; hỗ trợ đăng tải, cập nhật, quản lý các
thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu trong trường hợp cần thiết.
5. Xây dựng
kế hoạch và triển khai cung cấp dữ liệu mở
a) Các đơn vị, địa phương tổ chức
rà soát lại dữ liệu của mình đã được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử,
các hình thức cung cấp rộng rãi trên Internet, thông báo rõ là dữ liệu mở hoặc
không thuộc hạng mục dữ liệu mở cho người sử dụng biết và sử dụng đúng quy định.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương rà soát lại dữ liệu theo quy định của Nghị định.
- Rà soát và tham mưu xây dựng
danh mục dữ liệu mở của tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định. Trước
mắt, căn cứ và tình hình thực tế lựa chọn mở một số loại dữ liệu theo hướng ưu
tiên[1].
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch
cung cấp dữ liệu mở của tỉnh. Phấn đấu mỗi đơn vị cung cấp và duy trì cung cấp
ít nhất một bộ dữ liệu mở.
6. Về quản
trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu
a) Các đơn vị, địa phương xây dựng
Kế hoạch thực hiện kiểm tra, đánh giá duy trì dữ liệu nội bộ; báo cáo kết quả về
Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định
trước ngày 20/12 hằng năm để tổng hợp; thực hiện từ năm 2021.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương có liên quan tham mưu xây dựng Chiến lược dữ liệu của tỉnh theo
quy định của Trung ương.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá dữ liệu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định; thực hiện từ năm
2022.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương tự kiểm tra, đánh giá dữ liệu và tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá của
các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn, đào tạo, tập huấn các nội dung của Nghị định và Kế hoạch này đến các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị định và Kế hoạch này;
chỉ đạo, quản lý, thúc đẩy kết nối, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan Nhà nước
của tỉnh; kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia; phối hợp với Cục Tin học hóa, Bộ
Thông tin và Truyền thông tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu với bộ, ngành, địa
phương khác để khai thác dữ liệu; xử lý các vướng mắc liên quan đến kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Mục II, Kế hoạch này.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu và các nhiệm vụ xây
dựng, chuẩn hóa các cơ sở dữ liệu đã xây dựng thúc đẩy khai thác, sử dụng dữ liệu
vào các hoạt động chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Các đơn vị, địa phương:
a) Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền đến cán bộ, công chức, viên chức về các nội dung của Nghị định và Kế hoạch
này để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hiệu quả trong công tác quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước.
b) Chủ động nghiên cứu, triển
khai thực hiện các nội dung của Nghị định và các nhiệm vụ được giao tại Mục II,
Kế hoạch này; đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định.
c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kết nối, chia sẻ dữ liệu
của đơn vị, địa phương mình; có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc
phát sinh khi kết nối, sử dụng dữ liệu do mình cung cấp theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.MNK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] Cụ thể: Dữ liệu hiện tại đã được cung cấp
dưới dạng thông tin công khai rộng rãi dưới dạng văn bản; các loại dữ liệu thống
kê, dữ liệu dùng chung, dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các Cổng/Trang
thông tin điện tử; dữ liệu về quan trắc, dữ liệu IOT đã được thu thập phản ánh
về các hoạt động công cộng, hạ tầng công cộng; các loại dữ liệu khác không vi
phạm các quy định của pháp luật và phù hợp với các quy định tại Điều 20 của Nghị
định.