ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2998/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ VỠ ĐÊ, ĐẬP HỒ CHỨA THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng
thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2711/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng cứu sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1808/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 9
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng
phó sự cố vỡ đê, đập hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (để báo cáo);
- UBQG Ứng phó SCTT và TKCN (để báo cáo);
- Tổng cục Thủy lợi (để báo cáo);
- Tổng cục Phòng chống thiên tai (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Đài KTTV Trung Trung Bộ;
- Đài KTTV TTH;
- Ban QLĐTXDTL 5;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm THVN KV miền Trung - Tây nguyên;
- Các Công ty: TNHH NN 1TV QLKTCT Thủy lợi, CP Cấp nước TTH, Điện lực TTH;
- Các đơn vị viễn thông: VNPT, FPT, Viettel, Mobifone;
- VP: LĐ và các CV;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ SỰ CỐ VỠ ĐÊ, ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Quyết định số 1041/QĐ-TTg
ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh
vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020; Quyết định số
224/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn đến năm 2020; Quyết định số 2711/QĐ-UBND ngày 25/11/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án Quy hoạch tổng
thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi trên
địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, MỤC
ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực
nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu miền Trung nắng nóng, mưa nhiều.
Bên cạnh đó do tác động của biến đổi khí hậu, hiện tượng khí hậu cực đoan,
thiên tai bão, áp thấp nhiệt đới, nước biển dâng, lũ, ngập lụt, lũ quét, lũ ống,
sạt lở đất xuất hiện ngày càng nhiều, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương. Những sự cố thiên tai nói trên tiềm
ẩn gây ra các sự cố vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh; nếu xảy ra
sự cố có thể gây ra những tổn thất lớn về tính mạng, tài sản của nhà nước và
nhân dân.
Để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai,
góp phần hạn chế nguy cơ xảy ra sự cố ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của
nhà nước và nhân dân, việc xây dựng kế hoạnh để sẵn sàng ứng phó trong các trường
hợp xảy ra sự cố vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi là rất cấp bách.
Vì vậy, Kế hoạch này tập trung xây dựng
các nhiệm vụ cơ bản và phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban,
ngành, đơn vị và địa phương trong việc chuẩn bị lực lượng, phương tiện; cơ chế thông
tin, thông báo, báo động các tình huống sự cố; tổ chức sơ tán, di dời dân; đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong và sau khi xảy ra sự cố; khắc phục hậu
quả nhằm chủ động ứng phó kịp thời các tình huống vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC ĐÍCH
1. Nhằm thống nhất kế hoạch hành động
phòng ngừa, cơ chế thông tin báo cáo, trình tự các bước triển khai công tác xử
lý sự cố vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh, bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ
huy thống nhất, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng để đáp ứng kịp
thời yêu cầu ứng phó sự cố, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả khi có
tình huống vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi xảy ra.
2. Đề ra các tình huống sự cố chủ yếu,
quy trình xử lý và nhiệm vụ ứng phó khẩn cấp với các tình huống vỡ đê, đập, hồ
chứa thủy lợi của các địa phương, đơn vị quản lý khai thác vận hành công trình;
kế hoạch và nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương, các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể
trong tỉnh và nhân dân ở khu vực hạ du các đập, hồ chứa thủy lợi, khu vực bảo vệ
của các tuyến đê trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn và các Bộ, ngành Trung ương, các Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn (Ban Chỉ huy PCTT và TKCN) các cấp, ngành, địa phương trong
công tác phòng ngừa, ứng phó, xử lý và khắc phục hậu quả sự cố vỡ đê, đập, hồ
chứa thủy lợi.
4. Làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị
và các cấp địa phương xây dựng và triển khai xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố vỡ
đê, đập, hồ chứa của đơn vị, địa phương mình theo quy định pháp luật về quản lý
an toàn đập, hồ chứa nước và nhiệm vụ được phân công.
III. PHẠM VI, YÊU
CẦU
1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy lợi;
các tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi có trách nhiệm lập và rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp đối với từng công trình cụ thể do địa phương, đơn vị
mình quản lý khai thác theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt. Kế hoạch ứng phó sự cố vỡ đê, đập, hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn tỉnh tập trung vào kế hoạch hành động phòng ngừa, cơ chế thông tin
báo cáo, trình tự các bước triển khai công tác xử lý sự cố vỡ đê, đập, hồ chứa
thủy lợi nói chung trên địa bàn tỉnh để đạt mục đích đã nêu ở trên, không thay
thế cho Kế hoạch ứng phó sự cố vỡ đê, đập hồ chứa thủy lợi của các công trình cụ
thể.
2. Cơ quan chỉ huy thống nhất điều
hành ứng phó sự cố vỡ đê, đập hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh là Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND tỉnh), Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong trường hợp vượt quá
khả năng của UBND tỉnh, sẽ thực hiện theo cơ chế đặc biệt dưới sự chỉ đạo của
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3. Trong mọi trường hợp sự cố thiên
tai xảy ra thì người chỉ huy cao nhất hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại hiện
trường là Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp được ủy quyền điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các
đơn vị, cá nhân hiện có trên địa bàn tham gia ứng cứu. Chỉ huy điều hành thống
nhất theo kế hoạch một cách linh hoạt, sáng tạo và quyết đoán.
4. Phát huy mọi nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất, kỹ thuật theo phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “Ba
sẵn sàng” (chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và
có hiệu quả).
5. Trong trường hợp vượt quá khả năng
của tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng
chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn,
Bộ Tư lệnh Quân khu 4 đề nghị hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
6. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các
cấp chính quyền, cả hệ thống chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân trên địa
bàn, chủ động huy động vật tư, phương tiện, lực lượng tại chỗ, sự chi viện giúp
đỡ của Trung ương, các tỉnh, thành phố lân cận và các tổ chức quốc tế để triển
khai công tác ứng phó sự cố theo từng tình huống xảy ra nhằm đảm bảo tuyệt đối
an toàn tính mạng của nhân dân và các lực lượng tham gia cứu nạn, cứu hộ; giảm
thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra.
Phần II
ỨNG PHÓ SỰ CỐ VỠ
ĐÊ
I. HỆ THỐNG ĐÊ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
1. Hiện trạng hệ thống đê
a) Đê là công trình ngăn nước lũ của
sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp
theo quy định của pháp luật. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, có các loại đê như sau:
- Đê biển là đê ven bờ biển và ven hệ
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai để ngăn nước biển, đầm phá tràn vào khu vực nội đồng,
ven bờ, nhằm góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và phát
triển kinh tế trong khu vực ven biển, đầm phá bao gồm các tuyến: Tuyến đê Tây Ô
Lâu, tuyến đê Đông Ô Lâu, tuyến đê Tây phá Tam Giang, tuyến đê Đông phá Tam
Giang, tuyến đê Đông phá Đông, tuyến đê Tây phá Đông, tuyến đê Tây phá Cầu Hai,
tuyến đê Đông phá Cầu Hai.
- Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa
đê sông với đê biển hoặc bờ biển, bao gồm các tuyến: Tuyến đê Hữu Sông Hương,
tuyến đê Tả Sông Hương và tuyến đê cửa sông Truồi.
- Đê sông, đê bao nội đồng là đê ngăn
nước lũ của sông, hói, phòng chống, giảm thiểu tác động của lũ tiểu mãn, lũ sớm
bảo vệ sản xuất nông nghiệp.
b) Đặc điểm chung:
Tỉnh Thừa Thiên Huế có hệ đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai rộng 22.000ha. Tiếp giáp với đầm phá có hệ thống đê biển để bảo
vệ sản xuất nông nghiệp, phát triển dân sinh kinh tế với tổng chiều dài là
181km, cao trình các tuyến đê chủ yếu từ +1,0 đến +1,50m; nhiều chỗ cao trình
đê bị hạ thấp hoặc chưa được nâng cấp chỉ ở mức +0,6 đến +0,7m; ngoài ra còn có
tuyến đê cửa sông, đê sông và nội đồng. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống đê là
ngăn lũ tiểu mãn, lũ sớm, ngăn mặn, giữ ngọt đảm bảo sản xuất và dân sinh. Mặt
khác còn có nhiệm vụ tiêu úng kết hợp giao thông, tuyến cứu hộ trong mùa mưa
bão dọc theo đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Đặc điểm đê trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế là đê thấp, kích thước không lớn, chiều cao đê lớn nhất dưới 3m (phần
lớn dưới 2m), nếu xảy ra sự cố vỡ đê chủ yếu sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, thủy sản và đời sống của nhân dân.
- Đê biển và đê cửa sông:
+ Tuyến Tây Ô Lâu dài 11,59 km;
+ Tuyến đê Đông Ô Lâu dài 11,02 km;
+ Tuyến đê Phá Tam Giang: Gồm đê bờ
Đông và đê bờ Tây chạy dọc theo đầm phá Tam Giang với tổng chiều dài toàn tuyến
gần 52,7 km;
+ Đê Phá Đông: Gồm 02 tuyến là đê Tây
phá Đông và đê Đông phá Đông bao gồm các đầm Thanh Lam, đầm Sam - Chuồn, đầm Hà
Trung - Thủy Tú thuộc địa bàn chủ yếu thuộc huyện Phú Vang, một số đoạn phía
Nam thuộc huyện Phú Lộc. Trong đó: đê Tây phá Đông dài 40,91 km, đê Đông phá
Đông dài 28,95 km;
+ Đê Phá Cầu Hai: Gồm 02 tuyến đê Tây
phá Cầu Hai dài 17,5 km; đê Đông phá Cầu Hai dài 7,0 km;
+ Đê cửa sông: Tổng chiều dài đê cửa
sông trên toàn tỉnh hiện có 10,9 km được phân cấp. Trong đó: Đê tả, hữu sông Hương
dài 8,5km (đê hữu dài 4,5km và đê tả dài 4,0 km) và đê hữu sông Truồi thuộc xã
Lộc Điền dài 2,4 km;
- Tuyến đê Đông và Tây Ô Lâu đã được
khép kín, mặt đê rộng đáp ứng yêu cầu ngăn tác động của dòng chảy đến các khu
dân cư, đất nông nghiệp, chịu được sóng, bão cấp 8, cấp 9, đáp ứng một phần ứng
phó thiên tai trên địa bàn. Đê được xây dựng từ năm 2006 trở về trước, đến nay
đã trên 15 năm nên cần có sự kiểm tra về chất lượng đê. Do cao trình của toàn
vùng thấp và xác định đây là tuyến đê chống lũ sớm, lũ tiểu mãn nên cho tràn,
nhưng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tương lai, cần
tôn cao hơn cao trình hiện nay;
- 07 tuyến đê còn lại (đê Đông - Tây
phá Tam Giang; đê Đông - Tây phá Đông; đê Đông - Tây phá Cầu Hai và đê cửa
sông):
+ Một số đoạn đã được nâng cấp, bảo vệ
3 mặt, mặt đê tương đối đủ để đảm bảo an toàn khi có bão, lũ và ứng cứu khi cần
thiết;
+ Các đoạn đã nâng cấp, nhưng mới bảo
vệ mặt phía phá thì chất lượng đê chưa được đảm bảo, mái đá lát bị sụt lún, xô
lật, cao trình bị hạ thấp dần theo thời gian;
+ Các đoạn đê chưa được đầu tư cần kiểm
tra hàng năm trước mùa mưa bão để kịp thời xử lý và xác định các địa điểm xung
yếu để khắc phục vì khi có sự cố không thể vận chuyển các phương tiện, vật tư để
ứng cứu do mặt đê nhỏ;
- Đê sông, đê nội đồng: Toàn tỉnh hiện
có 458,312 km đê bao nội đồng có nhiệm vụ chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, bảo vệ sản
xuất nông nghiệp. Đặc điểm đê ven sông, đê nội đồng trên địa bàn tỉnh đều có
kích thước nhỏ, cao độ trung bình dưới +1,2m; chiều cao trung bình < 1m, đến
nay không phân cấp; đê ven sông được gia cố lát đá, đê nội đồng bờ vùng bờ thửa
là đê đất kích thước nhỏ; trong số đó, một số tuyến đê chưa được đầu tư và nâng
cấp, các hiện tượng thường xảy ra trong mùa mưa lũ hàng năm như: sạt lở mái đê;
thấm qua đê làm rỗng thân đê, có nguy cơ dẫn đến hiện tượng vỡ đê. Tuy nhiên, nếu
xảy ra sự cố vỡ các tuyến đê này chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, thủy
sản.
c) Phân cấp đê trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế
Theo Luật Đê điều năm 2006, đê được
phân thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp V theo mức độ
quan trọng từ cao đến thấp. Tiêu chí phân cấp đê căn cứ trên: số dân được đê bảo
vệ; tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội; đặc điểm lũ, bão của
từng vùng; diện tích và phạm vi địa giới hành chính; độ ngập sâu trung bình của
các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế; lưu lượng lũ thiết kế.
Hệ thống đê trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế chủ yếu là đê có mức độ quan trọng thấp từ cấp IV đến cấp V. Trên cơ
sở báo cáo thẩm định số 21/BC-PCTT-QLĐĐ ngày 20/4/2020 của Tổng cục Phòng chống
thiên tai, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định
số 1475/QĐ-BNN-PCTT ngày 22/4/2020 về việc phân loại, phân cấp đê trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
- Chiều dài các tuyến đê được phân loại
và phân cấp là 180,57 km;
- Phân loại đê: Đê biển: 169,67 km;
đê cửa sông: 10,90 km;
- Phân cấp đê: Đê cấp IV: 87,21 km;
đê cấp V: 93,36 km;
Chiều dài, cấp đê, phạm vi bảo vệ và độ
sâu ngập trung bình của các khu dân cư được nêu trong Bảng 1:
Bảng
1: Phân cấp đê và phạm vi bảo vệ của các tuyến đê trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế (2020)
TT
|
Tuyến đê
|
Địa bàn (xã/thị
trấn thuộc huyện/thị xã)
|
Chiều dài (km)
|
Cấp đê
|
Diện tích bảo vệ
(ha)
|
Số dân bảo vệ
(người)
|
Độ ngập của khu
dân cư (m)
|
I
|
Đê biển
|
|
169,67
|
|
|
|
|
1
|
Đê Tây Ô Lâu
|
Phong Bình, Phong
Hòa, Phong Chương, Điền Môn, Điền Lộc (Phong Điền); Quảng Thái (Quảng Điền)
|
11,59
|
IV
|
3.319,2
|
20.418
|
< 1,0
|
2
|
Đê Đông Ô Lâu
|
Điền Hương, Điền
Môn, Điền Lộc, Điền Hòa (Phong Điền); Quảng Thái (Quảng Điền)
|
11,02
|
V
|
1.931,3
|
23.010
|
3
|
Đê Tây Phá Tam
Giang
|
Quảng Thái, Quảng
Lợi, Sịa, Quảng Phước, Quảng An, Quảng Thành (Quảng Điền); Hương Phong (Hương
Trà)
|
28,80
|
IV
|
3.381,8
|
57.421
|
< 1,0
|
4
|
Đê Đông Phá Tam Giang
|
Điền Hòa, Điền Hải
(Phong Điền); Quảng Ngạn, Quảng Công (Quảng Điền); Hải Dương (Hương Trà)
|
23,90
|
V
|
2.143,6
|
30.274
|
5
|
Đê Tây phá Đông
|
Phú An, Phú Mỹ,
Phú Xuân, Phú Đa, Phú Gia, Vinh Hà (Phú Vang)
|
40,91
|
IV
|
5.399,2
|
70.461
|
< 1,0
|
6
|
Đê Đông phá Đông
|
Thuận An, Phú Thuận,
Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An (Phú Vang); Vinh Hưng (Phú
Lộc)
|
28,95
|
V
|
2.136,1
|
44.286
|
7
|
Đê Tây phá Cầu Hai
|
Vinh Hà (Phú
Vang); Lộc An, Lộc Điền (Phú Lộc)
|
17,5
|
IV
|
4.562,6
|
52.659
|
< 1,0
|
8
|
Đê Đông phá Cầu
Hai
|
Vinh Hưng, Giang Hải,
Vinh Hiền (Phú Lộc)
|
7,0
|
V
|
623,5
|
22.530
|
II
|
Đê cửa sông
|
|
10,9
|
|
|
|
|
1
|
Hữu sông Hương
|
Hương Phong (Hương
Trà)
|
4,5
|
V
|
1.050
|
8.000
|
< 1,0
|
2
|
Tả sông Hương
|
Phú Thanh, Thuận
An (Phú Vang)
|
4,0
|
V
|
3
|
Hữu sông Truồi
|
Lộc Điền (Phú Lộc)
|
2,4
|
V
|
2. Các vị trí xung yếu đề phòng
nguy cơ vỡ đê
a) Tuyến Tây Ô Lâu: Vị trí được xác định
trọng yếu nằm ở khu vực địa bàn xã Phong Chương và xã Điền Lộc (K2+500 đến
K6+500); đây là đoạn đê đã gia cố, tuy nhiên qua quá trình hoạt động lâu ngày
đã bị xuống cấp, xói lở chân; tập trung tại những vị trí đoạn sông cong, có
dòng chảy mạnh, nguy cơ vỡ đê rất lớn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của địa
phương.
b) Tuyến Đông Ô Lâu: Vị trí được xác định
trọng yếu nằm ở khu vực địa bàn xã địa bàn xã Điền Lộc, huyện Phong Điền
(K6+000 đến K8+000) đây là đoạn đê đã gia cố, tuy nhiên qua quá trình hoạt động
lâu ngày đã bị xuống cấp, xói lở chân; tập trung tại những vị trí đoạn sông
cong, có dòng chảy mạnh, nguy cơ vỡ đê rất lớn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
của địa phương.
c) Tuyến đê Tây phá Tam Giang: Bắt đầu
từ Km0 tại đập Cửa Lác xã Quảng Thái, qua các xã Quảng Lợi, Quảng Phước, Quảng
An, Quảng Thành, thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền và kết thúc tại Km28+800 thôn
Thuận Hòa xã Hương Phong, thị xã Hương Trà. Tuyến đê đã được đầu tư dài 10,29km
tại các đoạn K0-K0+295; K8+768-K11+290; K12+347-K13+496; K21+509,2-K27+834, đê
được gia cố 3 mặt, cao trình đỉnh đê +1,2, chống lũ tiểu mãn, lũ sớm và bảo vệ
đất nông nghiệp. Các đoạn còn lại chưa được nâng cấp, cao độ đỉnh đê chỉ còn
+0,6 đến +0,7m, không đảm bảo cao trình thiết kế.
d) Tuyến đê Đông phá Tam Giang: Bắt đầu
từ Km0 tại xã Điền Hòa, đi qua các xã Điền Hòa, Điền Hải huyện Phong Điền; xã
Quảng Ngạn, xã Quảng Công, huyện Quảng Điền và kết thúc tại Km23+900 xã Hải
Dương, thị xã Hương Trà. Đoạn đê đã được đầu tư nâng cấp dài 13,21km gồm các đoạn
K0-K0+928; K0+928-K1+706; K1+968-K5+245; K7+500-K9+800; K10-K14+100; K16+114 -
K17+863; K18+35 - K18+110, cao độ đỉnh đê +1,0m, ngăn mặn giữ ngọt, chống lũ tiểu
mãn, lũ sớm và bảo vệ đất nông nghiệp. Các đoạn còn lại đang xuống cấp, cao độ
đỉnh đê chỉ còn +0,7 đến +0,8 m, không đảm bảo cao trình thiết kế.
đ) Đoạn đê Tây phá cầu Hai: Được nâng
cấp theo chương trình đê Pam 4617 và chương trình củng cố nâng cấp đê biển theo
Quyết định 58 của Chính phủ. Qua quá trình hoạt động một số đoạn đê xuống cấp
nghiêm trọng, tuy nhiên do thiếu thốn kinh phí nên chưa được đầu tư, nâng cấp.
Một số đoạn có nguy cơ vỡ do ảnh hưởng mưa bão và nguy cơ ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất của người dân như đoạn qua xã Vinh Hà, huyện Phú Vang và xã Lộc
An, huyện Phú Lộc (đoạn K5+400 đến K11+300).
e) Đoạn đê Hữu sông Hương: Đoạn từ Quy
Lai, thuộc xã Phú Thanh đến cống Lạch Chèo, thị trấn Thuận An dài 2,7km; đây là
đoạn có nguy cơ vỡ cao do ảnh hưởng bởi lũ, lụt do thượng nguồn đổ về ảnh hưởng
lớn đến sản xuất nông nghiệp của người dân thuộc xã Phú Thanh và thị trấn Thuận
An, huyện Phú Vang.
g) Đê Nho Lâm - Nghĩa Lộ đoạn từ xã
Quảng Thọ đến giáp xã Quảng Vinh dài 1,5 km; đây là đoạn đê nằm ở vị trí đoạn
sông cong thuộc tuyến sông Bồ, hàng năm ảnh hưởng mưa lũ lớn từ thượng nguồn về
thường có lưu tốc dòng chảy lớn, nguy cơ gây sạt lở bờ sông và ảnh hưởng đến
công trình, nguy cơ ảnh hưởng tính mạng, tài sản người dân thuộc khu vực Nho
Lâm - Nghĩa Lộ.
h) Đê Trung Thượng: Đây là đoạn đê có
chiều dài khoảng 350m, thuộc địa bàn phường Thủy Biều, thành phố Huế. Đê nằm ở
khu vực trung lưu của tuyến sông Hương. Ảnh hưởng ngập lũ có nguy cơ gây vỡ đê
tại khu vực này sẽ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản người dân phường Thủy Biều.
3. Công tác quản lý đê điều trên địa
bàn
a) Cấp tỉnh:
- Chi cục Thủy lợi là cơ quan chuyên
môn giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và
PTNT) tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về đê điều. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ
đê. Thực hiện công tác hộ đê, xử lý kỹ thuật các sự cố đê điều, phối hợp với
các ngành, địa phương liên quan đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục
hậu quả sự cố đê điều. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ
và bảo vệ đê điều, an toàn cho dân cư khi sạt lở đê, bờ sông. Đơn vị tham mưu
trực tiếp là Phòng Quản lý đê điều;
- Do quy mô, đặc điểm, phân cấp đê
trên địa bàn là đê cấp IV, cấp V nên hiện nay tỉnh không thành lập các Hạt quản
lý đê, không có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trực tiếp quản lý và bảo
vệ đê điều từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt theo Luật Đê điều. Đối với các tuyến
đê cấp IV, cấp V trên một số địa bàn xung yếu hiện có lực lượng quản lý đê nhân
dân;
- Chi Cục Thủy lợi hợp đồng ngắn hạn
9 tháng/năm (từ tháng 4 đến tháng 12) hàng năm với 15 nhân viên thuộc lực lượng
quản lý đê nhân dân tại 15 xã, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời kết hợp
với chính quyền địa phương các xã, phường có để thực hiện quản lý đê. Trong thời
gian tới, sau khi Chi cục Thủy lợi tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định chỉ
giới bảo vệ đê và hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê điều,
công tác quản lý đê sẽ giao cho UBND địa phương quản lý trực tiếp;
b) Cấp huyện: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế ở các huyện, thị xã, thành phố Huế là phòng chuyên môn tham
mưu cho UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, đê điều trên địa
bàn;
c) Cấp xã: Việc theo dõi vận hành, bảo
vệ các công trình thủy lợi, đê điều ở địa bàn cấp xã hiện nay thường giao cho
các Hợp tác xã hay lực lượng quản lý đê nhân dân;
d) Danh sách, số điện thoại liên lạc
của lực lượng quản lý đê nhân dân năm 2019 và năm 2020 có trong Phụ lục kèm
theo.
II. KẾ HOẠCH ỨNG
PHÓ SỰ CỐ VỠ ĐÊ
1. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
a) Cấp tỉnh: UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (cơ quan thường trực ứng phó sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (cơ quan
thường trực ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn tuyến biên giới, ven biển); Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
b) Cấp huyện: UBND cấp huyện, Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN cấp huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (thường trực ứng phó
sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn cấp huyện).
c) Cấp xã: UBND cấp xã, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp xã.
d) Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ
chức, đơn vị đóng trên địa bàn.
Các lực lượng Quân đội, công an, lực
lượng dân quân tự vệ, đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, Công ty TNHH
Nhà nước 1 Thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế,
Quản lý đê nhân dân, nhân dân sống trên địa bàn và các lực lượng khác theo điều
động của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh/huyện/xã.
2. Quy trình xử lý sự cố vỡ đê
a) Nguyên tắc:
Thực hiện theo quy định tại các Điều
24, Điều 32, Điều 35 Luật Đê điều năm 2006:
- Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên
đối với tuyến sông có đê hoặc khi có báo động lũ từ cấp II trở lên đối với tuyến
sông khác, UBND cấp xã nơi có đê phải huy động lực lượng lao động tại địa phương,
phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều để tuần tra, canh gác, phát
hiện và xử lý kịp thời các sự cố đê điều;
- Việc hộ đê phải được tiến hành thường
xuyên, nhất là trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi đê điều bị sự cố
hoặc có nguy cơ bị sự cố;
- Tổ chức, cá nhân phải chấp hành quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được huy động nhân lực, vật tư,
phương tiện để hộ đê.
b) Các tình huống cần chú ý:
- Triều cường, mặn tràn, nước biển
dâng, bão mạnh, siêu bão,...
- Lũ sớm hoặc lũ chính vụ...
- Mưa lớn đầu vụ Đông Xuân gây tràn đồng
khi hệ thống đê điều bị hư hại sau mùa lũ chính vụ chưa kịp củng cố, sửa chữa,...
c) Quy trình ứng phó, xử lý sự cố:
Thực hiện theo quy định tại Điều 24,
Điều 35 Luật Đê điều năm 2006 và các quy định của Luật Phòng chống thiên tai
năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan:
- Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành
vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều
thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước
quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý;
- Địa phương nơi xảy ra sự cố vỡ đê
thì người đứng đầu địa phương phải chỉ huy nhanh chóng huy động lực lượng tại
chỗ để triển khai công tác hộ đê; đồng thời báo cáo ngay cho Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo;
- Khi nhận được tin sự cố, UBND cấp
xã; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã khẩn trương xác minh, huy động lực lượng
lao động tại địa phương và lực lượng quản lý đê nhân dân theo thẩm quyền quy định
tại Luật Đê điều để triển khai công tác xử lý ứng phó sự cố giờ đầu; đồng thời
báo cáo lên UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện để có chỉ đạo kịp
thời;
- Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện tại địa bàn xảy ra sự cố vỡ đê ngay sau khi nhận được
tin, phân công lãnh đạo UBND, thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện trực tiếp
xuống địa bàn nắm bắt tình hình, cùng với địa phương chỉ huy công tác ứng phó,
xử lý sự cố; huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; trong trường
hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định huy động lực
lượng tăng cường;
- Trong khi chờ lực lượng chi viện, lực
lượng ứng cứu, cơ sở lập tức thực hiện các biện pháp xử lý giờ đầu theo tài liệu
“Hướng dẫn xử lý giờ đầu những sự cố của đê trong mùa lũ” của Cục Quản lý Đê điều
và Phòng chống lụt bão do Nhà Xuất bản Nông nghiệp ấn hành năm 2001 và kinh
nghiệm xử lý tại chỗ của địa phương (sử dụng vật liệu địa phương tại chỗ như
bao tải đất cát, bó cành cây, đan phên rơm bịt lỗ rò; cát sỏi đá dăm làm tầng lọc
tại chỗ rò trên mái đê; đóng cừ tre, lót phên tre, bao tải cát sỏi chống sạt
trượt mái đê; dùng bao tải đất cát, đất đắp dự trữ đắp con chạch chống tràn mặt
đê...). Thông báo ngay cho các hộ dân sinh sống trong vùng thấp trũng trong
vùng diện tích bảo vệ của tuyến đê sự cố biết để ứng phó và triển khai công tác
di dời, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm để bảo vệ tính mạng tài sản của
nhân dân;
- Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thủy lợi tỉnh là cơ quan thường trực, đầu
mối tiếp nhận thông tin về sự cố vỡ đê. Khi nhận được thông tin sự cố nhanh
chóng đánh giá tình hình, thông báo cho các cơ quan liên quan, điều động lực lượng
và phương tiện của các lực lượng ứng cứu đến hiện trường để chi viện địa phương
hộ đê, xử lý sự cố. Trong trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo UBND tỉnh để
huy động các lực lượng ứng cứu kịp thời;
- Trong trường hợp đê điều, công
trình có liên quan xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch UBND các
cấp theo thẩm quyền phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu
hộ; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để
bảo đảm an toàn;
- Sau khi xử lý sự cố, người ra lệnh
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng và
thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết để bồi thường
hoặc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân được huy động.
3. Hộ đê và thẩm quyền huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê được quy định như sau (Điều 35, Điều 36 Luật
Đê điều):
a) Việc hộ đê phải được tiến hành thường
xuyên, nhất là trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi đê điều bị sự cố hoặc
có nguy cơ bị sự cố. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các phương án hộ đê, tổ chức thực hiện
việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều.
b) Chủ tịch UBND tỉnh; Trưởng ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện
của Nhà nước, của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo
đảm an toàn đê điều; được phép huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của
Trung ương trên địa bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Thủ
tướng Chính phủ quyết định huy động.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện; Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật
tư, phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo
đảm an toàn đê điều. Trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định huy động.
d) Chủ tịch UBND cấp xã; Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư,
phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ
đầu sự cố đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định huy động.
đ) Trường hợp khẩn cấp chống thiên
tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
có quyền trưng dụng đất. Việc trưng dụng đất, trả lại đất và bồi thường cho người
có đất bị trưng dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Tổ chức di dời, sơ tán dân khi
xảy ra sự cố vỡ đê
a) Trên cơ sở đánh giá tình hình, mức
độ nguy hiểm của sự cố vỡ đê, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; các xã,
phường, thị trấn và cơ quan chức năng tổ chức di dời dân trong các hộ dân ở
trong vùng nguy hiểm, vùng trũng thấp bị đe dọa trực tiếp bởi tác động của dòng
chảy do sự cố vỡ đê có khả năng gây ra xói lở làm đổ sập, cuốn trôi nhà cửa, hoặc
gây ra ngập lụt để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
b) Địa phương huy động lực lượng gồm:
Quân đội, Công an, Bộ đội Biên phòng, Dân quân tự vệ, lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai, Y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân... cùng các
phương tiện để giúp dân sơ tán nhanh. Trong trường hợp vượt quá khả năng của địa
phương, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tăng cường
lực lượng quân đội, công an, bộ đội biên phòng tỉnh và các lực lượng khác hỗ trợ.
c) Phân công lãnh đạo UBND cấp huyện,
thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện trực tiếp xuống địa bàn xã, phường,
thị trấn tại khu vực phải di dời dân và các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực
hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
d) Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người
dân... tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những
nơi đã di dời.
5. Công tác tổ chức khắc phục sự cố
vỡ đê
a) Tiếp tục tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu
người bị nạn, thông tin khẩn cấp cho cấp trên và yêu cầu tìm kiếm cứu nạn.
b) Tổ chức đưa người sơ tán trở về
nhà an toàn, tổ chức nơi ở tạm cho những người bị mất nhà cửa hoặc nhà cửa bị
hư hỏng nặng; hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm.
c) Khẩn trương thống kê, đánh giá
tình hình người bị nạn, thiệt hại lúa, hoa màu, vật nuôi, thủy sản (nếu có) và
các thiệt hại khác, đề xuất nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ và khắc phục; xác định nhu
cầu trang bị vật tư, phương tiện cần thiết của địa phương để phục vụ công tác
khắc phục hậu quả sự cố vỡ đê.
d) Huy động nguồn lực, tổ chức khắc
phục và đề nghị cấp trên hỗ trợ khắc phục vệ sinh môi trường, phòng chống dịch,
dọn dẹp nhà cửa, cơ sở hạ tầng: điện, nước, giao thông, thủy lợi, trường học, y
tế, môi trường, khắc phục bồi lấp, sạt lở đồng ruộng ...
đ) Tổ chức khôi phục sản xuất.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về đê điều (Khoản 2, Điều 43 Luật Đê điều)
a) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo
vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa bàn;
b) Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các
cơ quan hữu quan trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu
về đê điều trong phạm vi địa phương;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ
đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
đ) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê
điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc quản lý nhà nước về đê điều (Khoản 3, Điều 43 Luật Đê điều)
a) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo
vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn;
b) Huy động lực lượng lao động tại địa
phương quy định tại khoản 2 Điều 24 và lực lượng quản lý đê nhân dân quy định tại
Điều 41 của Luật Đê điều; phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều để
tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều trong mùa lũ, lụt, bão trên các tuyến đê thuộc
địa bàn;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê
điều;
d) Ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật về đê điều;
đ) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
8. Nhiệm vụ của lực lượng quản lý
đê nhân dân trong quản lý đê điều và hộ đê (Quy định tại
Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý
đê nhân dân).
a) Chấp hành sự phân công của UBND xã
và hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của Phòng Nông nghiệp và PTNT/phòng
Kinh tế huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thủy lợi;
b) Phối hợp với lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo
vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều;
c) Kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp
thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều;
d) Phát hiện, ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
đ) Lập biên bản và kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
e) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đê điều, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều;
g) Tham gia với cơ quan chuyên môn
xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão;
h) Tham gia quản lý và bảo vệ cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê như: vật tư dự
trữ chống lũ, lụt, bão; biển báo đê điều; cột chỉ giới; cây chắn sóng bảo vệ đê
và các công trình phụ trợ khác.
Phần III
ỨNG PHÓ SỰ CỐ VỠ
ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY LỢI
I. HIỆN TRẠNG ĐẬP
HỒ CHỨA THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Hệ thống đập, hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn tỉnh
a) Phân loại đập, hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn tỉnh:
Toàn tỉnh có 56 đập hồ chứa thủy lợi
được phân loại, cụ thể:
- Đập hồ chứa lớn quan trọng đặc biệt:
hồ Tả Trạch, dung tích 646 triệu m3;
- Đập hồ chứa loại lớn gồm 8 hồ: Truồi,
Khe Ngang, Hòa Mỹ, Thủy Yên, Phú Bài 2, Thọ Sơn, Mỹ Xuyên, A Lá. Trong đó đáng
chú ý là hồ Truồi có dung tích toàn bộ là 55,21 triệu m3, hồ Khe
Ngang có dung tích toàn bộ 15,07 triệu m3, số hồ còn lại có dung
tích toàn bộ nhỏ hơn 10 triệu m3;
- Đập hồ chứa loại vừa: Là các hồ có
dung tích từ 0,5 - 3 triệu m3 hoặc có chiều cao đập lớn nhất dưới
15m gồm 17 hồ: Châu Sơn, Trằm Nãi, Thiềm Lúa, Trằm Giàng, Thôn Niêm, Khe Rưng,
Khe Nước, Thiềm Cát, Tà Rinh, Cừa, Nam Giảng, Năm Lăng, Phụ Nữ, Lương Mai 2, Ba
Cửa, Võ Xá, Ông Ninh;
- Đập hồ chứa loại nhỏ: Là các hồ có
dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,5 triệu m3 hoặc có chiều cao đập lớn nhất
dưới 10m gồm 30 hồ;
b) Ngoài các đập, hồ chứa thủy lợi trong
phạm vi điều chỉnh của Kế hoạch này, trên địa bàn tỉnh còn có các đập hồ chứa
thủy điện do Bộ Công Thương, Sở Công Thương quản lý như: hồ Hương Điền, hồ Bình
Điền, hồ A Lưới; các hồ thủy điện trên sông A Lin: A Lin Thượng, A Lin B1, B2;
hồ Rào Trăng 3, hồ Rào Trăng 4; hồ A Roàng, hồ Thượng Lộ, hồ Sông Bồ... Các
công trình đập, hồ thủy điện này có quy định quản lý an toàn, kế hoạch ứng phó
sự cố vỡ đập hồ chứa thủy điện do ngành Công Thương chủ trì xây dựng. Bên cạnh
đó, ngành thủy lợi còn quản lý một số công trình đập đặc thù như đập Cửa Lác, đập
Thảo Long, đập Đá... được xây dựng ở hạ lưu vùng cửa sông, nhiệm vụ chủ yếu là
ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu thoát lũ, giảm úng ngập, kết hợp giao thông.
c) Phân bố đập hồ chứa thủy lợi theo
địa bàn cấp huyện xem bảng 2.
Bảng
2: Phân bố đập hồ chứa thủy lợi theo địa bàn cấp huyện
TT
|
Địa bàn
|
Phân loại hồ đập
|
Tổng số
|
Quan trọng đặc
biệt
|
Lớn
|
Vừa
|
Nhỏ
|
1
|
Phong Điền
|
20
|
|
2
|
7
|
11
|
2
|
Quảng Điền
|
4
|
|
|
1
|
3
|
3
|
Hương Trà
|
10
|
|
2
|
3
|
5
|
4
|
Hương Thủy
|
9
|
1
|
1
|
5
|
2
|
5
|
A Lưới
|
7
|
|
1
|
|
6
|
6
|
Nam Đông
|
3
|
|
|
1
|
2
|
7
|
Phú Lộc
|
3
|
|
2
|
|
1
|
|
Tổng cộng
|
56
|
1
|
8
|
17
|
30
|
2. Tình hình quản lý hồ chứa thủy
lợi trên địa bàn tỉnh
a) Các cơ quan, đơn vị quản lý, khai
thác vận hành hồ đập trên địa bàn:
- Hồ chứa quan trọng đặc biệt Tả Trạch
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, đơn vị quản lý khai thác vận
hành trực tiếp là Ban Quản lý đầu tư và Xây dựng thủy lợi 5;
- Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
Quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý 24 hồ;
- UBND cấp huyện, tổ chức thủy lợi cơ
sở quản lý: 31 hồ;
- Đối với đập có chiều cao dưới 5m, hồ
chứa có dung tích toàn bộ dưới 50.000 m3 thuộc địa phương nào thì
UBND cấp huyện của địa phương đó quản lý, trừ các đập hồ chứa tại huyện Nam
Đông, A Lưới do Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Quản lý khai thác công trình
thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.
b) Các hồ chứa do Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thủy lợi 5 và Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Quản lý khai thác
công trình thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý thực hiện đúng theo các văn bản
pháp luật liên quan đến quản lý an toàn đập. Có đội ngũ cán bộ được đào tạo
chuyên nghiệp, thường xuyên túc trực tại hồ để theo dõi tình hình vận hành và
phát hiện kịp thời tình trạng hư hỏng nhằm có biện pháp sửa chữa, khắc phục kịp
thời. Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa được thực hiện định kỳ theo quy định,
kinh phí được trích từ nguồn hợp đồng đặt hàng dịch vụ thủy lợi, kinh phí khắc
phục lụt, bão và nguồn kinh phí khác.
c) Các hồ chứa loại nhỏ do địa phương
quản lý, được giao cho các hợp tác xã nông nghiệp, các tổ chức dùng nước quản
lý, vận hành khai thác. Các tổ chức này phần lớn thiếu cán bộ kỹ thuật và chưa
được đào tạo chuyên môn; kinh phí quản lý khó khăn, hạn chế nên công tác duy
tu, bảo dưỡng thường xuyên cũng chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, tình trạng
hư hỏng không được khắc phục kịp thời dẫn đến hư hỏng, xuống cấp không đảm ảo
an toàn công trình.
d) Tình hình thực hiện sửa chữa nâng
cấp đập, hồ chứa:
Đã sửa chữa hoàn thành 2 công trình hồ
Khe Ngang và hồ Khe Bội. Đang sửa chữa 10 công trình:
- Hồ Thọ Sơn: Nâng cấp sửa chữa đập
do Ban QLDA Đầu tư Xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư, đang
thi công cầu qua tràn;
- Các hồ: Năm Lăng, Ba Cửa, Cừa, Khe
Rưng, Ka Tư, Tà Rinh, Phụ Nữ, Cây Cơi và Phú Bài 2: Đang nâng cấp sửa chữa, thuộc
dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) tỉnh Thừa Thiên Huế.
đ) Kết quả kiểm tra hiện trạng an
toàn đập, hồ chứa nước năm 2019
- Số lượng đập, hồ chứa được kiểm tra
đánh giá là 55 hồ, trong đó:
- Số lượng đập, hồ chứa bị hư hỏng được
phân loại theo các mức A, B, C theo Tiêu chuẩn TCVN 11699: 2016 : 01 hồ ở mức độ
A (hồ Thủy Yên); 51 hồ ở mức độ B; 03 hồ ở mức độ C (Thôn 1, Ka Tư, Bến Ván 1).
- Số lượng, tên các đập, hồ chứa xung
yếu: 8 hồ chứa nước gồm hồ A Lá, hồ Khe Nước, hồ Cây Mang, hồ Khe Râm, hồ La
Ngà, hồ Cơn Thôn, Bến Ván 1, Bến Ván 2; trong đó:
+ Hồ chứa không tích nước do bị hư hỏng
và có nguy cơ sự cố mất an toàn cao: Hồ Cây Mang, hồ Bến Ván 1, hồ Bến Ván 2, hồ
Thôn 1 (chưa có nguồn vốn sửa chữa);
+ Hồ chứa hư hỏng phải tích nước hạn
chế: Hồ Ka Tư (đã có nguồn vốn WB8, hiện nay đang triển khai thực hiện); hồ Bến
Ván 1 (chưa có nguồn vốn sửa chữa); hồ Khe Ngang (đang chờ kết quả kiểm định);
- Trong tổng số đập, hồ chứa hư hỏng nêu
trên, số lượng đập, hồ chứa bị sự cố do mưa, lũ gây ra: 0 cái.
e) Danh mục hồ chứa, các thông số kỹ
thuật chủ yếu; đơn vị quản lý vận hành khai thác; số hộ dân ảnh hưởng và vật tư
dự trữ ứng phó sự cố hồ chứa có trong các phụ lục kèm theo.
II. KẾ HOẠCH ỨNG
PHÓ SỰ CỐ VỠ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY LỢI
1. Nguyên tắc quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước và công tác cứu hộ đập, hồ chứa nước:
a) Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước:
Thực hiện theo quy định tại Điều 45-An toàn đập, hồ
chứa nước trong quản lý, khai thác, Luật Thủy lợi năm 2017; các Điều 4, Điều
25, Điều 27 của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước và các quy định của Luật Phòng chống thiên tai:
- Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm về
an toàn đập, hồ chứa nước do mình sở hữu;
- Bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao
nhất trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;
- Công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa nước phải
được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước;
- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có
trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công
trình;
- Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy lợi; tổ chức, cá
nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi có trách nhiệm lập và rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp hoặc vỡ đập;
- Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải cứu
hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng, chống
thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu
và chỉ đạo ứng phó.
b) Nguyên tắc cứu hộ đập, hồ chứa nước:
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 về cứu hộ đập,
hồ chứa nước tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước:
- Trường hợp xảy ra sự cố có thể gây mất an toàn đập,
hồ chứa nước, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi và chủ sở hữu đập,
hồ chứa thủy điện phải triển khai cứu hộ khẩn cấp, xử lý khắc phục sự cố, đồng
thời báo cáo UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng chống thiên tai để ứng cứu, hỗ trợ và kịp thời triển khai kế hoạch ứng
phó;
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp có trách
nhiệm: Tổ chức việc cứu hộ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, tham gia cứu hộ đập,
hồ chứa nước cho địa phương khác theo quy định của pháp luật. Quyết định theo
thẩm quyền biện pháp xử lý khẩn cấp, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp
luật về phòng, chông thiên tai trong trường hợp xảy ra lũ, ngập lụt do sự cố đập
gây thiệt hại cho vùng hạ du đập trên địa bàn. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm
quyền phải báo cáo kịp thời với UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên hoặc Ban
Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai hỗ trợ, xử lý;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương có trách nhiệm phối hợp với UBND tỉnh thực hiện biện pháp huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện cứu hộ đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai
quyết định hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn
lực và biện pháp cứu hộ đập, hồ chứa nước, ứng phó đảm bảo an toàn đập, hồ chứa
nước và vùng hạ du đập theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố vỡ đập trong trường hợp vượt quá khả
năng của tỉnh.
2. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố vỡ đập,
hồ chứa nước
a) Cấp tỉnh: UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (cơ quan thường trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh); Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (cơ quan thường trực ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tuyến biên giới, biển đảo); Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN của các Sở ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
b) Cấp huyện: UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Ban
Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã, thành phố Huế (cơ quan thường trực ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện).
c) Cấp xã: UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã,
phường, thị trấn.
d) Chủ quản lý đập, hồ chứa nước: Các Công ty/đơn vị
quản lý, vận hành khai thác hồ, đập; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các hồ, đập.
đ) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đóng trên địa bàn.
3. Lực lượng ứng cứu
Bao gồm các lực lượng: Quân đội, Công an, Biên
phòng, lực lượng dân quân tự vệ, đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã,
các chủ quản lý hồ đập: Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Thủy lợi 5, Công ty TNHH
Nhà nước MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế, các hợp tác
xã, các cơ quan đơn vị, tổ chức đoàn thể nhân dân trên địa bàn và các lực lượng
khác theo điều động của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, huyện, xã;
các lực lượng hỗ trợ của Trung ương, các tỉnh bạn khi cần thiết.
4. Các tình huống sự cố vỡ đập hồ chứa
a) Tình huống 1: Thấm qua thân đập hoặc nền
đập, tạo lỗ thấm nước lớn gây sụt lún dẫn đến vỡ đập. Tình huống này thông thường
lưu lượng thấm không lớn, nhưng nếu không khắc phục, dòng thấm phát triển lớn dần,
đập bắt đầu chuyển vị, xuất hiện lún sụt hoặc xuất hiện nhiều vết nứt, nguy cơ
vỡ đập xuất hiện.
Tình huống này xảy ra với một số nguyên nhân như
sau:
- Thấm do các mạch rò rỉ tiềm tàng trong thân đập (phát
hiện qua quan trắc đập) bao gồm mạch sủi sau đập do tắc tầng lọc ngược, thấm...;
- Thấm do các hang hốc do động vật đào hoặc tổ mối
trong thân đập (phát hiện bằng mắt thường);
- Thấm do nước luồn qua mang cống lấy nước hoặc
tràn xả lũ (phát hiện bằng mắt thường hoặc quan trắc);
- Thấm qua các vết nứt nẻ do lún không đều tại một
vị trí của đập đất (phát hiện bằng mắt thường hoặc quan trắc),...
b) Tình huống 2: Sạt lở mái thượng hạ lưu đập,
mặt cắt đập sau khi sạt lở không đảm bảo ổn định gây vỡ đập. Tình huống này thường
xảy ra rất nhanh, vì vậy cần chủ động khắc phục ngay các biện pháp nhằm chấm dứt
khả năng phát triển sự cố.
c) Tình huống 3: Sạt lở vách núi vị trí thượng
lưu đập với khối lượng sạt lở lớn hoặc lấp cửa tràn làm nghẽn dòng, gây ra hiện
tượng nước dềnh vượt quá đỉnh đập làm xói mái đập sinh ra vỡ đập. Quá trình sạt
lở vách núi tại vị trí thượng lưu đập thường xảy ra tương đối chậm; nhưng khi
đã xảy ra, tình huống này thường diễn biến rất nhanh với khối lượng đất đá sạt
lở rất lớn, vì vậy cần chủ động khắc phục ngay trước khi xảy ra sự cố.
d) Tình huống 4: Mưa lớn kéo dài, lũ về nhiều,
thiết bị đóng mở cửa van tràn xả lũ không hoạt động, hoặc các phương tiện giao
thông thủy như tàu bè, sà lan đứt cáp, va trôi vào cửa tràn khiến cửa tràn bị kẹt
không xả được lũ (hoặc xả không đảm bảo lưu lượng xả lũ), mực nước lũ tăng vượt
qua đỉnh đập gây vỡ đập. Sự cố này xảy ra vào mùa lũ, nguyên nhân chủ yếu là do
công tác quản lý vận hành, bảo dưỡng, bảo trì máy móc chưa được thực hiện tốt;
do chủ quan của đơn vị quản lý hồ đập không thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng, không
vận hành thử máy móc trước mùa mưa lũ hoặc không bố trí máy phát điện dự phòng
(khi bị cắt điện), bộ phận quay tay cửa tràn bị hư hỏng; hoặc nguyên nhân khách
quan do lượng rác về quá lớn làm kẹt cửa,...
đ) Tình huống 5: Mưa lớn kéo dài vượt tần suất
thiết kế, lũ về quá lớn dù quản lý vận hành đã thực hiện đúng theo Quy trình được
duyệt và chấp hành đúng chế độ vận hành theo lệnh của cấp có thẩm quyền lúc có
mưa lũ và các hệ thống điều tiết lũ (tràn xả lũ, tràn sự cố, cống lấy nước, tuy
nen xả lũ khẩn cấp, cống xả sâu,...) đã vận hành hết công suất, mở hoàn toàn
nhưng lượng mưa trên lưu vực ngày càng lớn khiến mực nước hồ dâng cao vượt mực
nước lũ theo tần suất thiết kế và lũ kiểm tra và có khả năng tràn qua đỉnh đập,
gây vỡ đập hồ chứa.
5. Phân loại tình huống khẩn cấp, cấp báo động sự
cố đập, hồ chứa trong công tác phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du các hồ, đập
a) Khẩn cấp mức độ 1 (có thể công bố lệnh Báo
động cấp độ 1): Ở mức độ này đơn vị quản lý hồ đập tự công bố lệnh báo động
và đưa ra các giải pháp để xử lý sự cố, sau đó báo cáo kết quả cho Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh và địa phương vùng hạ du (huyện, xã) gần hồ phải trong tư thế
đề phòng.
b) Khẩn cấp mức độ 2 (có thể công bố lệnh Báo
động cấp độ 2): Ở mức độ này, đơn vị quản lý hồ phải báo cáo ngay với Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo khi vừa phát hiện tình huống, đồng
thời thực hiện ngay các biện pháp cơ bản để hạn chế sự phát triển theo hướng bất
lợi của sự cố. Nếu sự cố về cơ bản được khắc phục thì đơn vị quản lý hồ đề xuất
với Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh không công bố lệnh Báo động cấp 2. Nếu
sự cố diễn biến xấu đi, đơn vị quản lý hồ đề xuất với Trưởng Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh công bố lệnh Báo động cấp 2 và chuẩn bị các bước tiếp theo để khắc
phục sự cố công trình. Mức độ này, đơn vị quản lý hồ và các đơn vị liên quan
như: quân đội, công an, biên phòng, lực lượng xung kích PCTT và chính quyền địa
phương vùng hạ du phải trong tư thế chuẩn bị sẵn sàng.
c) Khẩn cấp mức độ 3 (có thể công bố lệnh Báo
động cấp độ 3): Ở mức độ này, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo trực tiếp
tại hiện trường chỉ huy đơn vị quản lý hồ thực hiện các biện pháp khắc phục sự
cố. Nếu sự cố được khắc phục thì Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh không
công bố lệnh Báo động cấp 3. Nếu sự cố vẫn chưa được khắc phục và tiếp tục diễn
biến xấu đi thì Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh công bố lệnh Báo động cấp
3. Đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt (hồ Tả Trạch) và hồ Truồi (dung tích
hơn 50 triệu m3), khi sự cố ở mức độ 3 phải báo cáo ngay Ban Chỉ đạo
Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Nông nghiệp và PTNT để có chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời.
Khi lệnh Báo động cấp 3 được công bố, theo chức
năng và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương vùng
hạ du hồ chứa phải lập tức triển khai ngay phương án hành động do đơn vị mình
xây dựng, đồng thời chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác và chính quyền
địa phương vùng hạ du chuẩn bị thực hiện công tác di dời, sơ tán dân, bảo đảm
an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân khi lệnh báo động tiếp theo được công
bố. Riêng đơn vị quản lý hồ phải huy động toàn bộ lực lượng của đơn vị, bằng tất
cả nguồn lực và biện pháp khắc phục ngay sự cố, đồng thời phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương thực hiện phương án di dời,
sơ tán dân vùng hạ du. Mức độ này, đơn vị quản lý hồ, tất các các cơ quan, đơn
vị có liên quan và chính quyền địa phương vùng hạ du hồ phải trong tư thế sẵn
sàng.
d) Khẩn cấp mức độ 4 (có thể công bố lệnh Báo
động cấp độ 4): Ở mức độ này, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tiếp tục trực
tiếp chỉ đạo khắc phục sự cố tại hiện trường, đồng thời báo cáo ngay với Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn để có chỉ đạo, chi viện kịp thời. Nếu sự cố được khắc
phục thì Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh không công bố lệnh Báo động cấp
4. Nếu sự cố vẫn chưa được khắc phục và tiếp tục diễn biến xấu đi thì Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh công bố lệnh Báo động cấp 4. Đối với hồ chứa nước
quan trọng đặc biệt (hồ Tả Trạch) và hồ Truồi (dung tích lớn hơn 50 triệu m3),
khi sự cố ở mức độ 4 phải lập ngay Sở Chỉ huy tiền phương ứng phó sự cố tại
công trình hồ đập để chỉ huy các lực lượng ứng cứu, cứu hộ đập.
Khi lệnh Báo động cấp 4 được công bố, theo chức
năng và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương vùng
hạ du hồ chứa phải lập tức triển khai ngay từng bước di dời, sơ tán dân ra khỏi
vùng có khả năng ngập lụt theo Kế hoạch sơ tán dân. Trong quá trình sơ tán, phải
bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, cung cấp đầy đủ lương thực,
nhu yếu phẩm cho người dân tại khu vực sơ tán. Riêng đơn vị quản lý hồ phải huy
động toàn bộ lực lượng của đơn vị, bằng tất cả nguồn lực và biện pháp khắc phục
ngay sự cố, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính
quyền địa phương tham gia công tác di dời, sơ tán dân vùng hạ du. Mức độ này,
đơn vị quản lý hồ, tất cả các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa
phương vùng hạ du hồ phải trong tư thế hành động khẩn cấp.
đ) Khẩn cấp mức độ 5 (có thể công bố lệnh Báo
động cấp độ 5): Ở mức độ này, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tiếp tục trực
tiếp chỉ đạo khắc phục sự cố tại hiện trường, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại.
Về chỉ huy, chỉ đạo: Đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, công tác xử lý sự
cố, cứu hộ đập có sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, điều
phối các lực lượng chi viện từ Trung ương và Sở Chỉ huy tiền phương ứng phó sự
cố. Nếu sự cố dần được khắc phục thì Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh không
công bố lệnh Báo động cấp 5. Nếu sự cố vẫn không khắc phục được và tiếp tục diễn
biến xấu đi thì Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh công bố lệnh Báo động cấp
5. Đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, đập hồ chứa loại lớn, ngoài các hệ
thống xả lũ đã có, cần cho các vị trí xả lũ bổ sung khi hệ thống công trình xả
lũ đã vượt quá khả năng thoát lũ theo thiết kế để cứu hộ đập chính khỏi nguy cơ
vỡ đập. Tất cả các hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, hồ chứa loại lớn trên địa
bàn phải dự kiến ít nhất từ 01 đến 02 vị trí thoát lũ khẩn cấp dự phòng để sẵn
sàng cứu hộ đập chính khi tình huống 4 hay tình huống 5 xảy ra. Cụ thể đối với
hồ Tả Trạch, vị trí thoát lũ khẩn cấp (bổ sung) là đập phụ số 1 và đập phụ số
2.
Khi lệnh Báo động cấp 5 được công bố, về cơ bản
toàn bộ người dân trong vùng hạ du có khả năng ngập lụt đã được sơ tán, di dời
đến vị trí an toàn. An ninh trật tự tại nơi sơ tán phải được đảm bảo. Riêng đơn
vị quản lý hồ vẫn phải tiếp tục thực hiện công tác khắc phục sự cố, giảm thiểu
đến mức thấp nhất những thiệt hại do sự cố gây ra. Mức độ này, đơn vị quản lý hồ,
tất cả các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương vùng hạ du hồ
phải trong tư thế hành động khẩn cấp.
6. Đánh giá, xếp loại cấp báo động theo các tình
huống khẩn cấp
a) Báo động cấp độ 1: Được quy định với các
tình huống như sau:
- Về thấm: Xuất hiện các lỗ nhỏ hoặc vết nứt trên
thân đập, mạch sủi sau đập;
- Về sạt lở mái thượng, hạ lưu đập: Xuất hiện vết nứt
ngang có độ sâu lớn tại một số vị trí trên mái đập thượng, hạ lưu;
- Về sạt lở vách núi có khả năng gây nước dềnh:
Vách núi tại vị trí thượng lưu đập xuất hiện các vết nứt;
- Về hệ thống đóng mở cửa van không hoạt động hoặc
kẹt cửa van: Khi được lệnh xả lũ khẩn cấp, kiểm tra phát hiện thấy hệ thống
đóng mở bị hư hoặc cửa van bị kẹt (do cong vênh, chèn ép, lỗi kỹ thuật...), hệ
thống lưới chắn rác bị hỏng.
b) Báo động cấp độ 2: Được quy định với các
tình huống như sau:
- Về thấm: Xuất hiện dòng thấm tại các lỗ nhỏ hoặc
vết nứt được phát hiện;
- Về sạt lở mái thượng, hạ lưu đập: Xuất hiện đất bị
sạt tại các vị trí nứt;
- Về sạt lở vách núi có khả năng gây nước dềnh: Vết
nứt đất bắt đầu lan rộng và sâu dần;
- Về hệ thống đóng mở cửa van không hoạt động hoặc
kẹt cửa van: Đã tiến hành sửa chữa nhưng hệ thống vẫn chưa hoạt động được (hoặc
cửa van vẫn bị kẹt).
c) Báo động cấp độ 3: Được quy định với các
tình huống như sau:
- Về thấm: Đã tiến hành các hoạt động khắc phục
nhưng thấm vẫn tiếp tục phát triển thành dòng, nước thấm chảy ra bị đục;
- Về sạt lở mái thượng, hạ lưu đập: Phạm vi sạt, trượt
bắt đầu lan rộng với khối lượng đất sạt tương đối lớn;
- Về sạt lở vách núi gây nước dềnh: Sạt vách núi bắt
đầu xảy ra một số chỗ;
- Sạt lở vách núi gây nghẽn cửa tràn xả lũ: Sạt lở
vách núi xảy ra một số chỗ;
- Về hệ thống đóng mở cửa van không hoạt động hoặc
kẹt cửa van: Mực nước hồ lên nhanh gần xấp xỉ mức cho
phép nhưng hệ thống vẫn chưa sửa chữa được (hoặc cửa van vẫn bị kẹt).
d) Báo động cấp độ 4: Được quy định với các
tình huống như sau:
- Về thấm: Dòng thấm tiếp tục phát triển, đập bắt đầu
chuyển vị, xuất hiện lún sụt hoặc xuất hiện nhiều vết nứt, nguy cơ vỡ đập xuất
hiện;
- Về sạt lở mái thượng, hạ lưu đập: Tại vị trí sạt
mái, đập bắt đầu chuyển vị về phía hạ lưu do mất ổn định;
- Về sạt lở vách núi gây nước dềnh: Sạt lở vách núi
xảy ra trên diện rộng với khối lượng đất đá bị sạt lớn;
- Sạt lở vách núi gây nghẽn cửa tràn xả lũ: Sạt lở
vách núi xảy ra trên diện rộng với khối lượng đất đá bị sạt lớn;
- Về hệ thống đóng mở cửa van không hoạt động hoặc
kẹt cửa van: Mực nước hồ tiếp tục lên nhanh vượt quá mực nước cho phép và bắt đầu
xấp xỉ đỉnh đập, mọi biện pháp sửa chữa đều không hiệu quả.
đ) Báo động cấp độ 5: Được quy định với các
tình huống như sau:
- Về thấm: Đập xuất hiện lỗ thoát nước lớn, mặc dù
thực hiện nhiều biện pháp nhưng vẫn không khắc phục được sự cố, đập bắt đầu vỡ;
- Về sạt lở mái thượng, hạ lưu đập: Đập bắt đầu vỡ
từng mảng tạo dòng chảy lớn gây vỡ đập;
- Về sạt lở vách núi gây nước dềnh: Nước dềnh do đất
đá bị sạt xuống lòng hồ vượt qua đỉnh đập gây xói lở mái đập, gây vỡ đập;
- Sạt lở vách núi gây nghẽn cửa tràn xả lũ: Sạt lở
vách núi xảy ra trên diện rộng với khối lượng đất đá bị sạt rất lớn gây nghẽn
dòng;
- Về hệ thống đóng mở cửa van không hoạt động hoặc
kẹt cửa van: Nước lũ không xả được ra khỏi hồ, tràn qua đỉnh đập, gây xói lở
mái hạ lưu đập, gây vỡ đập.
- Khi các hạng mục công trình đều làm việc ổn định,
hệ thống thoát lũ đã cho hoạt động hết năng lực thiết kế nhưng mưa lớn tiếp tục,
mực nước hồ lên nhanh vượt tần suất thiết kế, có khả năng vượt qua đỉnh đập gây
xói lở mái hạ lưu và gây vỡ đập.
e) Các nội dung khác:
- Khi phát hiện những tình huống khác ngoài những
tình huống được nêu ở phần trên, tùy theo tình hình thực tế và diễn biến phát
triển của sự cố, đơn vị quản lý hồ chứa phải báo cáo ngay cho Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời phải tổ chức khắc phục ngay sự cố
để tránh phát triển, chuyển biến xấu. Sau khi sự cố được khắc phục, đơn vị quản
lý hồ chứa phải kiến nghị với UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để cập
nhật, bổ sung các tình huống trên vào phương án;
- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng khắc phục
sự cố, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh công bố lệnh chấm dứt tình trạng khẩn
cấp hoặc giảm cấp báo động, và triển khai thực hiện các phương án khắc phục thiệt
hại, ổn định đời sống cho người dân.
7. Danh mục điện thoại liên lạc khẩn cấp
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, cơ quan, địa phương
đơn vị quản lý, khai thác vận hành công trình từng hồ, đập cụ thể có trách nhiệm
lập danh bạ điện thoại liên lạc khẩn cấp của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN công
trình và cơ quan chuyên môn cấp trên, cơ quan quản lý; điều chỉnh bổ sung cập
nhật những thay đổi (nếu có) kịp thời để sử dụng, báo cáo lên cấp trên và Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Danh bạ liên lạc khẩn cấp bao gồm những thông tin
sau:
- Tên của tổ chức, cơ quan, đơn vị quản lý khai
thác đập, hồ chứa;
- Tên của cá nhân (lãnh đạo, các thành viên Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN cơ quan, đơn vị);
- Chức vụ, chức danh, cơ quan công tác;
- Số điện thoại liên lạc (cố định, di động), số
fax, địa chỉ email, nhắn tin...
- Mạng xã hội Facebook, Zalo,...
III. NHIỆM VỤ VÀ KẾ HOẠCH ỨNG
PHÓ KHẨN CẤP CỦA TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ KHAI THÁC VẬN HÀNH HỒ CHỨA
1. Những nhiệm vụ của Công ty, đơn vị, địa phương
quản lý khai thác công trình đập, hồ chứa nước (sau đây gọi tắt là Công ty/đơn
vị quản lý)
a) Báo cáo diễn biến về an toàn đập;
b) Đánh giá tình hình: Giám đốc/người phụ trách
Công ty/đơn vị quản lý căn cứ vào diễn biến tình hình thực tế, đối chiếu với
phân cấp mức độ khẩn cấp để xác định mức độ nguy hiểm và cấp báo động;
c) Lập, duyệt và thực hiện phương án sửa chữa khẩn
cấp;
d) Liên lạc khẩn cấp: Giám đốc/người phụ trách Công
ty/đơn vị quản lý thường xuyên thông tin liên lạc để báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh về việc thực hiện kế hoạch ứng phó
khẩn cấp và thông báo với các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị và nhân dân ở
khu vực hạ du diễn biến cụ thể tình hình để huy động lực lượng cần thiết cho
công tác cứu hộ đập hồ chứa. Liên hệ thường xuyên với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh,
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ để cập nhật tình hình mưa lũ, dự
báo diễn biến để có kế hoạch ứng phó kịp thời;
đ) Điều chỉnh quy trình vận hành hồ và các cửa van
(nếu có): Khi xảy ra tình huống khẩn cấp, công ty/đơn vị quản lý vận hành đập
tính toán dự báo lũ và điều tiết lũ khẩn cấp để lập điều chỉnh quy trình vận
hành hồ và cửa van tràn để đối phó với tình hình khẩn cấp, đồng thời báo cáo
lên cơ quan có thẩm quyền, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
e) Cứu hộ; Công ty/đơn vị quản lý cử cán bộ hướng dẫn
các lực lượng cứu hộ đến hỗ trợ thực hiện các công việc theo phương án ứng cứu
đã được lập của mỗi hồ, đảm bảo cho việc ứng cứu đạt kết quả tốt nhất;
g) Công tác sơ tán: Khi có báo động cấp 3 trở lên,
Công ty/đơn vị quản lý phải thực hiện công tác chuẩn bị và sơ tán cho bản thân
mình (những bộ phận nằm trong vùng bị ngập) và hỗ trợ sơ tán dân cư ở khu vực hạ
lưu đập;
2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp của Công ty/đơn vị
quản lý hồ đập
a) Tất cả các Công ty/đơn vị quản lý hồ đập trên địa
bàn tỉnh phải lập và rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm phương án ứng phó
thiên tai, phương án, kế hoạch ứng phó với tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập theo
quy định tại Điều 25 của Nghị định 114/2018 ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước;
b) Các phương án, nội dung phải lập và trình cấp thẩm
quyền phê duyệt:
- Phương án ứng phó với thiên tai hàng năm;
- Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hoặc vỡ
đập;
- Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống
khẩn cấp hoặc vỡ đập;
- Kế hoạch ứng phó khẩn cấp, vỡ đập ở khu vực công
trình đầu mối;
- Thống kê đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng
theo các kịch bản;
- Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ,
ngập lụt ở vùng hạ du đập.
IV. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH,
ĐỊA PHƯƠNG
1. Nhiệm vụ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN huyện, thị xã, thành phố
a) Giai đoạn phòng ngừa sự cố, triển khai công tác
chuẩn bị sẵn sàng
- Kiện toàn tổ chức của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp:
- Tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu Kế hoạch ứng
phó sự cố vỡ đê, đập hồ chứa đến các đơn vị tham gia và nhân dân khu vực ảnh hưởng,
phối hợp tổ chức diễn tập thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố cùng địa phương và
đơn vị liên quan;
- Kiểm tra công tác chuẩn bị sẵn sàng tại địa
phương khu vực hạ du hồ đập;
- Đôn đốc, kiểm tra Công ty/đơn vị quản lý hồ đập
thực hiện công tác quản lý an toàn hồ đập, cập nhật kế hoạch ứng phó khẩn cấp sự
cố;
- Tổ chức diễn tập, tham gia diễn tập ứng phó sự cố
khẩn cấp hoặc vỡ đập theo kế hoạch của Trung ương và địa
phương.
b) Giai đoạn ứng phó khẩn cấp, sự cố và khắc phục hậu
quả
- Khẳng định mức báo động do Công ty/đơn vị quản lý
đề nghị và phát lệnh báo động cấp độ 2 đến cấp độ 5 theo phân công, phân cấp;
- Chịu trách nhiệm thông báo các mức báo động cho
các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh/huyện/xã, các cơ quan, tổ chức
liên quan và người dân vùng hạ du đập hồ chứa nước;
- Phân công các thành viên của Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp phụ trách các công việc và địa bàn để thực hiện Kế hoạch ứng phó
khẩn cấp sự cố tương ứng với các cấp báo động và đôn đốc việc thực hiện;
- Hỗ trợ cấp Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp dưới và
cơ quan vùng hạ du trong việc thực hiện kế hoạch sơ tán;
- Chỉ đạo, chỉ huy công tác xử lý cứu hộ đập, hồ chứa
nước theo phân công phân cấp; đề xuất lập Sở Chỉ huy tiền phương đối với trường
hợp khẩn cấp, sự cố đối với hồ chứa quan trọng đặc biệt, hồ chứa có dung tích lớn
hơn 50 triệu m3;
- Tham mưu, báo cáo, kiến nghị đề xuất lên cấp trên
để có chỉ đạo và chi viện kịp thời trong quá trình xử lý cứu hồ đập;
- Tuyên bố chấm dứt tình trạng khẩn cấp;
- Tổng hợp thiệt hại, đề xuất phương án hỗ trợ cho
người dân.
2. UBND cấp huyện, cấp xã vùng hạ du các đập hồ
chứa
a) Giai đoạn phòng ngừa sự cố, triển khai công tác
chuẩn bị sẵn sàng
- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về thủy lợi cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó
thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi; phương án ứng phó với tình
huống khẩn cấp hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện tiếp nhận, thẩm định
phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du hồ đập; phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp
huyện. UBND cấp huyện phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ
du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên thuộc một huyện;
- UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng
phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp xã. UBND cấp xã phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa
nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã;
- UBND cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn theo phân
công, phân cấp; duy tu bảo trì, sửa chữa các công trình trong phạm vi quản lý,
công tác dự trữ vật tư vật liệu sẵn sàng 4 tại chỗ khi tình huống sự cố xảy ra;
kiểm tra, giám sát hệ thống quan trắc, báo động tại các hồ đập trên địa bàn,
yêu cầu đơn vị quản lý khai thác bổ sung, khắc phục, kịp thời phản ánh báo cáo
lên cơ quan cấp trên khi đơn vị quản lý hồ đập không thực hiện đảm bảo an toàn
hồ đập trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo lập kế hoạch sơ tán chi tiết của
huyện/xã và kế hoạch này hàng năm, tham gia diễn tập kế hoạch sơ tán; triển
khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong việc bảo vệ an toàn hồ đập;
- Chuẩn bị lực lượng, ngân sách, phương tiện để thực
hiện kế hoạch sơ tán và kế hoạch huy động lực lượng tham gia cứu hộ đê đập hồ
chứa. Trước mùa mưa bão hàng năm, UBND huyện/xã vùng lòng hồ và hạ du đập hồ chứa
phải rà soát, chuẩn bị lực lượng, ngân sách, phương tiện để chủ động thực hiện
kế hoạch sơ tán dân và huy động lực lượng tham gia cứu hộ đê đập hồ chứa khi có
lệnh khẩn cấp;
- Phổ biến cho nhân dân trong khu vực kế hoạch sơ
tán chi tiết của xã, huyện. Hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức các đơn vị,
UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc triển khai công tác tuyên truyền, phổ
biến cho nhân dân trong khu vực kế hoạch sơ tán chi tiết của xã, huyện;
- Hướng dẫn nhân dân các biện pháp phòng tránh tại
chỗ, chuẩn bị các phương tiện sơ tán, chuẩn bị các loại lương thực, thuốc men
và các nhu yếu phẩm khác đề phòng tình huống khẩn cấp.
b) Giai đoạn ứng phó sự cố khẩn cấp và khắc phục hậu
quả
- Khi nhận được lệnh Báo động cấp độ 3 (hoặc cấp 2
đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt và hồ có dung tích lớn hơn 50 triệu m3),
Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc người thay mặt) thông báo cho các cơ quan đơn vị
liên quan và Chủ tịch UBND cấp xã, đồng thời triệu tập Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
huyện và chính quyền các xã, thủ trưởng các đơn vị họp và chuẩn bị triển khai Kế
hoạch sơ tán, kiểm tra lần cuối lực lượng, phương tiện trang thiết bị, vị trí tập
kết dân và bố trí lực lượng hỗ trợ; đồng thời thông báo cho nhân dân lệnh chuẩn
bị sơ tán, di dời;
- Khi nhận được lệnh sơ tán (Báo động cấp 4, cấp 5;
hoặc cấp 3, cấp 4, cấp 5 đối với hồ quan trọng đặc biệt và hồ có dung tích lớn
hơn 50 triệu m3), với sự trợ giúp của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh/Ban
Chỉ đạo Trung ương về PCTT và các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện triển khai
kế hoạch sơ tán. Căn cứ vào kế hoạch sơ tán và bản đồ sơ tán đã lập, Chủ tịch
UBND cấp huyện thông qua các phương tiện truyền thông thông báo với các cơ quan
đơn vị, các xã và người dân ở hạ du đập hồ chứa lệnh sơ tán khỏi khu vực. Chỉ đạo
phối hợp các lực lượng giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn và các nơi sơ tán;
đồng thời liên hệ, báo cáo với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để nắm tình hình,
theo dõi, đôn đốc và tháo gỡ các vướng mắc trong việc sơ tán và bảo vệ trật tự
trị an;
- Triển khai huy động lực lượng, vật tư trang thiết
bị trên địa bàn tham gia cứu hộ đê, đập hồ chứa khi sự cố vỡ đê đập hồ chứa xảy
ra trên địa bàn hoặc khi có yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh/Ban Chỉ đạo
Trung ương về Phòng, chống thiên tai/Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn;
- Thường xuyên liên lạc, báo cáo, tiếp nhận thông
tin chỉ đạo của cấp trên trong quá trình ứng phó, cứu hộ đê đập trên địa bàn, đề
xuất ý kiến;
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các nguồn viện
trợ, hỗ trợ; điều phối công tác cứu trợ, phân phối hàng cứu trợ từ trung ương,
tỉnh đến các xã, địa phương, đơn vị, nhân dân thuộc huyện và các điểm sơ tán
trên địa bàn;
- Khi có lệnh chấm dứt tình trạng khẩn cấp kết thúc
báo động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND cấp huyện tuyên bố chấm dứt
tình trạng khẩn cấp trên địa bàn;
- Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố Huế và các đơn vị có liên quan để huy động lực lượng y - bác sỹ tại
chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người dân bị
nạn;
- Phối hợp với các đơn vị trung ương, tỉnh triển
khai công tác vệ sinh môi trường, thu dọn bùn đất, xử lý nguồn nước ô nhiễm,
chôn cất người chết, xác gia súc gia cầm, cứu chữa người bị thương, giúp đỡ người
bị sang chấn về tâm lý;
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp tình hình thiệt hại, đề
xuất các chính sách hỗ trợ, lập báo cáo lên cấp trên; chỉ đạo các phòng ban chức
năng và UBND các xã/phường/thị trấn trực thuộc triển khai công tác cứu trợ, hỗ
trợ thiệt hại đảm bảo kịp thời, công bằng, tránh thất thoát;
- Triển khai kế hoạch khắc phục hậu quả sự cố thiên
tai, khôi phục sản xuất và các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã, thành phố vùng hạ du đập
hồ chứa nước, các đồn biên phòng trên địa bàn
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự các huyện
thị xã thành phố và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh là cơ quan thường trực
công tác ứng phó sự cố, thiên tai trên địa bàn được phân công, là lực lượng chủ
lực, nòng cốt tham gia công tác cứu hộ vỡ đê, đập hồ chứa, tìm kiếm cứu nạn.
a) Giai đoạn phòng ngừa sự cố, triển khai công tác
chuẩn bị sẵn sàng
- Lập kế hoạch triển khai công tác ứng phó sự cố
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm của đơn vị, kế hoạch tham gia sơ tán dân
khi có tình huống sự cố xảy ra và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Tổ chức hiệp đồng chặt chẽ với cấp ủy chính quyền
địa phương, lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn;
- Chỉ đạo và làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, nội dung biện pháp ứng phó khi có tình huống vỡ đê, đập hồ
chứa cho quần chúng nhân dân nắm;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị, phương tiện để sẵn
sàng triển khai nhiệm vụ.
- Tổ chức diễn tập và tham gia diễn tập theo kế hoạch
được giao;
b) Giai đoạn ứng phó khẩn cấp sự cố và khắc phục hậu
quả
- Khi có lệnh công bố Báo động cấp độ 2, theo sự điều
động của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, chuẩn bị bố trí lực lượng, cán bộ,
chiến sĩ, phương tiện thiết bị sẵn sàng tham gia cứu hộ đập cùng các lực lượng
của Công ty/đơn vị quản lý;
- Khi có lệnh công bố Báo động cấp độ 3 trở lên, sẵn
sàng huy động các phương tiện, trang thiết bị như tàu, ca nô, xe tải, ô tô, thiết
bị thông tin liên lạc, nhà bạt, phao cứu hộ, áo phao và các trang thiết bị
chuyên dụng, thông dụng khác để phối hợp với chính quyền địa phương giúp người
dân sơ tán, di dời đến nơi an toàn;
- Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
yêu cầu hỗ trợ các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng từ Ủy ban
Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh
Quân khu 4 giúp tỉnh trong công tác xử lý sự cố, cứu nạn cứu hộ đập khi tình huống
sự cố có dấu hiệu vượt quá khả năng của địa phương;
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng của Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 4, các đơn vị hỗ trợ và chính quyền địa phương huy động
lực lượng, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để ứng phó sự cố; hỗ trợ Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các địa phương xác định được khu vực vùng bị ảnh
hưởng, nơi tiếp nhận, bảo đảm nơi ăn nghỉ cho nhân dân vào sơ tán; tổ chức tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ; triển khai các bệnh viện dã chiến quân đội để cứu chữa
người bị nạn, đồng thời triển khai lực lượng giúp dân khắc phục hậu quả sự cố vỡ
đê, đập, hồ chứa.
4. Công an tỉnh, Công an các huyện thị xã, thành
phố Huế
a) Giai đoạn phòng ngừa sự cố, triển khai công tác
chuẩn bị sẵn sàng
- Lập kế hoạch triển khai công tác ứng phó sự cố
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm của đơn vị, kế hoạch tham gia sơ tán dân
khi có tình huống sự cố xảy ra và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Tổ chức diễn tập và tham gia diễn tập theo kế hoạch
được giao;
- Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị, phương tiện để
sẵn sàng triển khai nhiệm vụ;
- Phối hợp với chính quyền địa phương đảm bảo an
ninh trật tự trên địa bàn.
b) Giai đoạn ứng phó khẩn cấp sự cố và khắc phục hậu
quả
- Khi có lệnh công bố Báo động cấp độ 2, theo sự điều
động của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, bố trí lực lượng, cán bộ, chiến
sĩ, phương tiện thiết bị tham gia cứu hộ đập cùng các lực lượng của Công ty/đơn
vị quản lý;
- Khi có lệnh công bố Báo động cấp độ 3 trở lên, sẵn
sàng huy động các phương tiện, trang thiết bị như tàu, ca nô, xe tải, ô tô, thiết
bị thông tin liên lạc, nhà bạt, phao cứu hộ, áo phao và các trang thiết bị
chuyên dụng, thông dụng khác để phối hợp với chính quyền địa phương giúp người
dân sơ tán, di dời đến nơi an toàn;
- Tổ chức phân luồng giao thông, đảm bảo cho các hoạt
động cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân được thông suốt, nhất là tại các vị trí trọng
điểm;
- Đảm bảo tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội
trong và sau khi xảy ra sự cố; tham gia công tác cứu hộ cứu nạn, khắc phục hậu
quả sự cố.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chuyên môn thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn đập hồ chứa thủy lợi;
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố
vỡ đê, hồ đập thủy lợi gây ra trên địa bàn toàn tỉnh;
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành
liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm định đập; chỉ đạo việc đảm bảo
an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với đập, hồ chứa thủy
lợi thuộc thẩm quyền; báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ đạo Trung ương về
PCTT, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và TKCN, Thủ tướng Chính phủ
trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;
- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó
thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh;
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp với UBND các địa
phương, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi
Thừa Thiên Huế, các Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế cấp huyện tổ chức
kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đập dâng, hồ chứa thủy lợi thuộc
chức năng quản lý của ngành, có kế hoạch gia cố, tu sửa trước mùa mưa bão hàng
năm;
- Tổng hợp hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
theo định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lập Kế hoạch triển khai công tác sẵn sàng ứng phó
của đơn vị và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch, tham gia diễn tập kế hoạch;
- Huy động các lực lượng, phương tiện trang thiết bị
của các cơ quan đơn vị trực thuộc ngành tham gia công tác cứu hộ và tìm kiếm cứu
nạn. Chỉ đạo các công ty, đơn vị khẩn trương sửa chữa các công trình thủy lợi,
đê điều, thủy sản bị hư hỏng do sự cố vỡ đê đập hồ chứa nước gây ra; tổ chức việc
kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm sau sự cố, thiên tai. Phối
hợp với UBND các cấp huy động người dân tham gia nạo vét sông, hói bị bồi lắng,
vùi lấp, vệ sinh đồng ruộng để sớm khôi phục sản xuất sau sự cố, thiên tai;
- Báo cáo các nội dung thực hiện của đơn vị trong
công tác ứng phó, khắc phục các công trình bị hư hỏng do sự cố thiên tai gây ra
cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
- Lập Kế hoạch triển khai công tác sẵn sàng ứng phó
của đơn vị và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch; tham gia diễn tập kế hoạch;
- Phối hợp UBND cấp huyện, chỉ đạo các đơn vị quản
lý, bảo trì đường bộ, các Hạt quản lý đường bộ đảm bảo giao thông huyết mạch
thông suốt trước, trong và sau khi sự cố xảy ra. Bố trí lực lượng hướng dẫn điều
tiết giao thông tại các bến phà, đò ngang, đò dọc để nhân dân chuyển hướng di
chuyển, không tập trung đi lại tại các bến tàu vận tải hành khách trong thời
gian nhận lệnh Báo động sự cố hoặc theo cảnh báo của cơ quan chức năng, chính
quyền địa phương;
- Tổ chức, chỉ đạo các công ty, đơn vị sửa chữa
nhanh các tuyến đường giao thông bị hư hỏng, đảm bảo thông xe an toàn, đáp ứng
yêu cầu cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp để các lực lượng cứu hộ, cứu nạn, cứu
trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với đồng bào vùng bị sự cố, thiên tai.
Huy động toàn bộ lực lượng tại các Hạt quản lý đường bộ; vật tư, phương tiện,
trang thiết bị máy móc, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai khắc phục thiệt hại. Báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh để huy động cán bộ, chiến sĩ đóng trên địa bàn tỉnh tham gia phân
luồng, hướng dẫn xe lưu thông, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn xảy ra sự
cố. Huy động các lực lượng, phương tiện trang thiết bị của các cơ quan đơn vị
trực thuộc ngành tham gia công tác cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải như Chi cục quản lý đường bộ II.6, Công ty Cổ phần Đường sắt Bình
Trị Thiên, Cảng Hàng không Quốc tế Phú Bài... huy động các lực lượng triển khai
sửa chữa nhanh các tuyến: Quốc lộ 1A, 49, đường Hồ Chí Minh, đường cao tốc Bắc
Nam... và các công trình cầu cống trên tuyến; tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua địa
bàn; Sân bay Quốc tế Phú Bài... đảm bảo giao thông phục vụ công tác cứu hộ, cứu
nạn, sơ tán nhân dân kịp thời ra khỏi những vùng bị ảnh hưởng do sự cố vỡ đập,
hồ chứa gây ra. Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với các cơ quan Trung ương
như Bộ Quốc phòng, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và TKCN, Bộ Giao
thông vận tải để mở cầu hàng không cứu viện, cứu trợ kịp thời;
- Báo cáo các nội dung thực hiện của đơn vị trong
công tác ứng phó, khắc phục các công trình bị hư hỏng do sự cố thiên tai gây ra
cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
7. Sở Xây dựng
- Lập Kế hoạch triển khai công tác sẵn sàng ứng phó
của đơn vị và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch; tham gia diễn tập kế hoạch;
- Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
kiểm tra, đánh giá thiệt hại tại các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý
chất lượng công trình xây dựng và đề xuất giải pháp khắc phục. Phối hợp với các
ngành và địa phương đánh giá mức độ an toàn của các công trình đê, đập hồ chứa
nước để có biện pháp xử lý kịp thời;
- Tổ chức, chỉ đạo các công ty, đơn vị sửa chữa
nhanh các công trình xây dựng, công sở, cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà cửa
của nhân dân. Huy động toàn bộ lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị
máy móc, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tham gia công tác cứu
hộ và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục thiệt hại;
- Đảm bảo an toàn nguồn nước cấp cho các nhà máy nước
sạch thuộc Công ty Cổ phần cấp nước Thừa Thiên Huế và các trạm cấp nước nông
thôn đã được bàn giao trên các địa bàn, trên các tuyến sông Hương, sông Bồ,
sông Ô Lâu, sông Truồi, sông Bù Lu,... Đồng thời chỉ đạo mở các trạm cấp nước
cơ động để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, nhân dân tại các điểm sơ tán;
- Báo cáo các nội dung thực hiện của đơn vị trong
công tác ứng phó, khắc phục các công trình bị hư hỏng do sự cố thiên tai gây ra
cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
8. Sở Công Thương
- Tổ chức dự trữ hàng hóa phục vụ công tác phòng,
chống sự cố thiên tai hàng năm; thông báo cho các tổ chức tăng cường công tác
kiểm tra phòng, chống lụt bão, sự cố thiên tai đối với các cơ sở công nghiệp,
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Chỉ đạo các doanh nghiệp tổ chức phân phối
hàng dự trữ phục vụ phòng, chống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo yêu
cầu của UBND tỉnh; vận động doanh nghiệp thương mại tổ chức các chuyến hàng lưu
động cung cấp hàng hóa thiết yếu cho nhân dân vùng sự cố, thiên tai. Chỉ đạo
Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu
cơ, nâng giá, ổn định giá cả thị trường, nhất là lương thực, thực phẩm thiết yếu,
nước sạch, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, chất đốt và các chủng loại hàng hóa
thiết yếu khác trong và sau khi sự cố thiên tai xảy ra;
- Báo cáo các nội dung thực hiện của đơn vị trong
công tác ứng phó, khắc phục các công trình thuộc ngành quản lý bị hư hỏng do sự
cố, thiên tai gây ra cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, VNPT Thừa Thiên
Huế, Viettel Huế, FPT Huế, Mobifone Thừa Thiên Huế
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các đơn vị: VNPT Thừa Thiên Huế, Viettel Huế, FPT Huế, Mobifone Thừa Thiên Huế
và các đơn vị liên quan, tổ chức việc phối hợp mạng vô tuyến điện đảm bảo thông
tin liên lạc thông suốt khi có sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh trong mọi tình
huống. Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh
xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của
UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, huy động
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phục hồi sớm mạng
thông tin liên lạc để chính quyền cấp cơ sở báo cáo được tình hình thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ
khẩn cấp. Trách nhiệm phục hồi sớm mạng thông tin liên lạc phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai của các đơn vị chuyên ngành thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh:
VNPT Thừa Thiên Huế, Viettel Huế, FPT Huế, Mobifone Thừa Thiên Huế tổ chức huy
động, bố trí và sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc của mạng thông
tin chuyên dụng phòng, chống thiên tai được các Tập đoàn VNPT, Viettel, FPT,
Mobifone giao quản lý, khai thác trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin
liên lạc khi sự cố xảy ra. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh
và các doanh nghiệp viễn thông đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức kiểm tra, giám
sát và đôn đốc triển khai thực hiện quy trình định vị thuê bao di động phục vụ
cứu hộ, cứu nạn và nhắn tin cảnh báo thiên tai cho nhân dân trên địa bàn tỉnh,
thực hiện việc điều hành thông tin thông suốt, giảm thiểu nguy cơ mất liên lạc
khi sự cố xảy ra; Quản lý mạng xã hội trong phòng chống thiên tai vừa góp phần
tăng cường công tác thông tin rộng rãi đến nhân dân, vừa ngăn chặn xử lý kịp thời
các thông tin sai lệch, bịa đặt gây hoang mang trong quần chúng nhân dân. Chủ động
thông tin về tình hình, diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới để có chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông lập phương án giằng chống, gia cố các trạm phát sóng
thông tin di động (BTS);
- Thực hiện việc kiểm tra đảm bảo công tác thông
tin liên lạc phục vụ cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn toàn tỉnh, chú ý các công
trình đầu mối các hồ đập lớn, các hồ quan trọng đặc biệt liên quan đến an ninh
quốc gia gồm hồ Tả Trạch, Hương Điền; Kết nối mạng thông tin phòng chống thiên
tai với Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh để kịp thời cảnh báo
tình hình thiên tai, mực nước các hồ chứa, mực nước lũ tại các trạm trên các
tuyến sông,...
- Các doanh nghiệp viễn thông lập kế hoạch của đơn
vị triển khai công tác sẵn sàng ứng phó sự cố thông tin do các loại hình sự cố,
thiên tai gây ra và cập nhật kế hoạch này hàng năm; chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện để thực hiện kế hoạch; tham gia diễn tập kế
hoạch;
- Huy động các lực lượng, phương tiện trang thiết bị
của các cơ quan đơn vị trực thuộc ngành tham gia công tác cứu hộ và tìm kiếm cứu
nạn. Chỉ đạo các đơn vị khẩn trương sửa chữa các công trình thông tin, truyền
thông, các công trình hạ tầng thông tin bị hư hỏng do sự cố vỡ đê đập hồ chứa
nước gây ra;
- Báo cáo các nội dung thực hiện của đơn vị trong
công tác ứng phó, khắc phục các công trình bị hư hỏng do sự cố thiên tai gây ra
cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
10. Sở Y tế
- Lập Kế hoạch của đơn vị triển khai công tác sẵn
sàng cứu hộ, cứu nạn, khám chữa bệnh, phòng ngừa dịch bệnh do các loại hình sự
cố, thiên tai gây ra và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Sẵn sàng điều động lực lượng y - bác sĩ, các đội
cấp cứu, phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho Trung tâm Y tế các huyện; thành lập
các đội y tế cơ động để cứu thương, điều trị kịp thời cho người bị nạn do sự cố
thiên tai gây ra. Phối hợp với các lực lượng y tế quân đội thành lập các bệnh
viện, cơ sở y tế dã chiến phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp cần
thiết;
- Có kế hoạch đảm bảo phương tiện, vật tư, thiết bị,
thuốc men cần thiết để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, cứu hộ cứu nạn và khắc
phục hậu quả, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, cứu tế cho nhân dân trên địa bàn,
người dân ở các nơi sơ tán;
- Tiến hành các hoạt động tiêu độc, khử trùng, làm
sạch các nguồn nước, môi trường sau sự cố thiên tai. Nếu phát sinh dịch bệnh,
khẩn trương khoanh vùng, bao vây, dập dịch trong thời gian ngắn nhất, hạn chế
lây lan ra cộng đồng theo Sổ tay hướng dẫn phòng chống thiên tai và thảm họa của
Bộ Y tế;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch; tham gia diễn tập kế hoạch;
- Đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh, Bộ Y tế kêu gọi
sự hỗ trợ trong nước và quốc tế trong các hoạt động khám chữa bệnh, cứu chữa
người bị nạn trong trường hợp sự cố thiên tai thảm họa;
- Báo cáo các nội dung thực hiện của đơn vị trong
công tác ứng phó, khắc phục các công trình bị hư hỏng do sự cố thiên tai gây ra
cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND cấp huyện huyện chỉ đạo
Phòng Tài nguyên Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các ngành, đơn vị liên
quan huy động các lực lượng làm sạch vệ sinh môi trường nhất là môi trường nước
để phòng, tránh dịch bệnh phát sinh.
- Kịp thời theo dõi, nắm bắt các vấn đề tai biến
môi trường phát sinh khi xảy ra thiên tai sự cố, đề xuất tham mưu UBND tỉnh các
biện pháp khắc phục và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa
Thiên Huế, Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực miền Trung - Tây nguyên, các
cơ quan truyền thông đại chúng
- Lập kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị sẵn
sàng chi tiết của đơn vị và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch; tham gia diễn tập kế hoạch;
- Liên tục thông báo lệnh Báo động, kế hoạch sơ
tán, các chỉ dẫn về địa điểm tập kết, các trung tâm hỗ trợ, cứu hộ, cứu nạn, cứu
trợ cho nhân dân trong khu vực khi tình huống khẩn cấp xảy ra. Chỉ đạo, hỗ trợ
các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương thực hiện công tác thông tin cứu hộ cứu
nạn;
- Cập nhật và phát các bản tin dự báo, cảnh báo thời
tiết, thiên tai, sự cố bằng các phương tiện thông tin có được để liên tục thông
báo rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân;
- Thông báo tình trạng khẩn cấp, lệnh báo động, chấm
dứt tình trạng khẩn cấp. Kịp thời đưa tin chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh; đường lối chính sách, chế độ hỗ trợ của nhà nước đối với các
địa phương, nhân dân bị thiệt hại. Tổ chức làm phim, phóng sự về cứu hộ cứu nạn,
biểu dương người tốt việc tốt, tấm gương dũng cảm cứu người, cứu trợ xã hội.
13. Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Quản lý
khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế
- Thực hiện đầy đủ các nội dung nhiệm vụ đã quy định
tại mục V về nhiệm vụ và kế hoạch ứng phó khẩn cấp của tổ chức, đơn vị quản lý
khai thác vận hành hồ chứa trong Kế hoạch này và các quy định tại Điều 25 Nghị
định 114/2018 ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
- Lập và rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm
phương án ứng phó thiên tai, phương án, kế hoạch ứng phó với tình huống khẩn cấp
và vỡ đập chi tiết của từng hồ chứa thuộc phạm vi quản lý, báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT định kỳ trước 30/8
hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, hang thiết bị,
phương tiện để sẵn sàng triển khai cứu hộ hồ đập trong trách nhiệm quản lý,
tham gia cứu hộ cứu nạn, ứng phó sự cố khi có yêu cầu; tham gia diễn tập kế hoạch
ứng phó tình huống khẩn cấp, vỡ đập của tỉnh và các địa phương;
- Thường xuyên liên hệ với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp, địa phương, các Công ty/đơn vị quản lý hồ đập và các Sở, ngành để nắm
bắt thông tin, từ đó đưa ra kế hoạch ứng phó, khắc phục hậu quả kịp thời và hiệu
quả. Phối hợp với UBND các địa phương, các hợp tác xã
kiểm tra công tác an toàn đê điều, hồ đập thủy lợi trên địa bàn;
- Tổ chức lực lượng, trang thiết bị, phương tiện
triển khai công tác khắc phục hậu quả sự cố thiên tai. Thống kê thiệt hại, đề
xuất kế hoạch và biện pháp khắc phục thiệt hại;
- Thường xuyên tổ chức triển khai công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong đơn vị về công tác quản lý khai thác, vận
hành an toàn hồ đập, cứu hộ đập đáp ứng theo quy định của pháp luật; tổ chức diễn
tập về an toàn hồ đập, cứu hộ đập; hỗ trợ hướng dẫn các địa phương thực hiện quản
lý an toàn các hồ đập trên địa bàn.
14. Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế
- Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế bảo đảm nguồn điện
liên tục, phục vụ cho cơ quan, đơn vị chỉ đạo, cảnh báo, dự báo, thông tin liên
lạc, bơm tiêu thoát nước trên địa bàn. Thường xuyên thực hiện việc duy tu bảo
dưỡng hệ thống điện, đường dây, trạm biến áp, thiết bị điện, máy phát điện dự
phòng... Có phương án xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị
hư hỏng do ảnh hưởng của sự cố, thiên tai;
- Chỉ đạo các chi nhánh điện lực các khu vực, phối
hợp với UBND các địa phương, các công ty, đơn vị quản lý hồ đập, quản lý thủy
nông, trạm bơm điện, các hợp tác xã thường xuyên kiểm tra công tác đảm bảo hệ
thống điện trước mùa mưa bão; đảm bảo cung cấp điện dự phòng cho các cơ quan chỉ
đạo, chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai như UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
các cơ quan Quân sự, Bộ đội biên phòng, Công an, Thông tin Truyền thông, Phát
thanh và Truyền hình, Y tế, Bệnh viện, Đài Khí tượng Thủy văn... khi tình huống
sự cố thiên tai thảm họa xảy ra;
- Đảm bảo cấp điện 24/24 giờ cho các khu vực bị ảnh
hưởng ngập lụt trước, trong và sau khi xảy ra sự cố vỡ đập, hoặc hồ xả lũ lớn
phải tiến hành sơ tán dân; Hỗ trợ xử lý các sự cố điện vận hành tại các công
trình đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện khi các tình huống xấu xảy ra;
- Xem xét, đánh giá tình hình thiên tai, mưa lũ, ngập
lụt để chủ động phương án cắt điện hoặc sa thải phụ tải khi mực nước các sông ở
hạ du các hồ chứa vượt trên mức báo động 3 hoặc xảy ra sự cố vỡ đê, đập hồ chứa
đe dọa an toàn điện đến các khu dân cư, khu công nghiệp,...
- Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị, phương tiện để
tham gia công tác ứng phó sự cố khi có lệnh;
- Tổ chức lực lượng triển khai công tác khắc phục hậu
quả sự cố thiên tai. Thống kê thiệt hại, đề xuất kế hoạch và biện pháp khắc phục
thiệt hại;
- Lập kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị sẵn
sàng chi tiết của đơn vị và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch, tham gia diễn tập kế hoạch.
15. Công ty Cổ phần cấp nước Thừa Thiên Huế
- Công ty Cổ phần cấp nước Thừa Thiên Huế bảo đảm cấp
nước liên tục, an toàn phục vụ cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, kể cả các nơi sơ
tán. Thường xuyên thực hiện việc duy tu bảo dưỡng các trang thiết bị và hệ thống
cấp nước; có phương án xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố liên quan đến hệ thống
cấp nước do ảnh hưởng của sự cố hồ đập, thiên tai; chuẩn bị máy phát điện dự
phòng trong trường hợp lưới điện bị cắt đảm bảo hoạt động của các nhà máy cấp
nước cho các hoạt động cứu hộ cứu nạn và nhu cầu thiết yếu của nhân dân;
- Thường xuyên liên hệ với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp, địa phương, các Công ty/đơn vị quản lý hồ đập và các Sở, ngành để nắm
bắt thông tin, từ đó đưa ra kế hoạch ứng phó, khắc phục hậu quả kịp thời và hiệu
quả. Giám sát chặt chẽ chất lượng nước, mực nước các hồ đập đầu nguồn và đập
ngăn mặn để có giải pháp xử lý kịp thời;
- Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị, hóa chất xử
lý nước, phương tiện để tham gia công tác ứng phó sự cố khi có lệnh;
- Tổ chức bảo vệ an toàn con người, di dời máy móc
thiết bị, tài sản nhà máy, mạng lưới cấp nước đến nơi an toàn khi sự cố xảy ra;
triển khai lắp đặt, đưa vào vận hành lại trong thời gian sớm nhất để cấp nước kịp
thời cho người dân khi sự cố hồ đập đã được khống chế;
- Thi công, hòa mạng hệ thống cấp nước sinh hoạt
cho người dân ở những vùng người dân sơ tán nhưng chưa có mạng lưới cấp nước; vận
hành tối ưu các bể trung chuyển điều áp trên mạng, đảm bảo cung cấp nước sạch
trong trường hợp sự cố, thiên tai
- Tham gia vệ sinh môi trường; tổ chức lực lượng
triển khai công tác khắc phục hậu quả sự cố thiên tai. Thống kê thiệt hại, đề
xuất kế hoạch và biện pháp khắc phục thiệt hại;
- Lập kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị sẵn
sàng chi tiết của đơn vị và cập nhật kế hoạch này hàng năm;
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện để thực hiện kế hoạch; tham gia diễn tập kế hoạch.
16. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung bộ
và Đài Khí tượng Thủy văn Thừa Thiên Huế
- Tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều
tra, khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định và
nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện dự báo, cảnh báo, cung cấp đầy đủ, kịp
thời các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy
văn, hải văn cho UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, các cơ quan đơn vị quản
lý, vận hành khai thác các hồ đập trên địa bàn; các Sở, ngành, địa phương và
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg
ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai và các quy định khác có liên quan để các tổ chức, nhân dân biết
và chủ động phòng tránh, ứng phó;
- Phối kết hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các công ty, đơn vị quản lý vận hành hồ
chứa trong công tác ứng phó với các tình huống khẩn cấp, sự cố thiên tai; cung
cấp số liệu, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ quản lý vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các lưu vực sông trên địa
bàn.
17. Các Sở, Ban, ngành, cơ quan đoàn thể
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập
đỏ tỉnh cùng các huyện tổ chức cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ
trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia
đình chính sách, hộ nghèo, khó khăn. Căn cứ vào mức độ thiệt hại do thiên tai
gây ra, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ kêu gọi đồng
bào trong nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ
tự nguyện ủng hộ đồng bào bị thiệt hại, tạo thêm nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp;
- Tỉnh Đoàn Thừa Thiên Huế, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
huy động lực lượng đoàn viên, thanh niên, hội viên tình nguyện trực tiếp xuống
địa bàn giúp nhân dân sơ tán, giúp dân sửa chữa nhà ở bị hư hỏng, dọn dẹp vệ
sinh môi trường;
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính
xem xét cân đối nguồn ngân sách dự phòng để trình UBND tỉnh chi hỗ trợ cho các
địa phương khắc phục thiệt hại và đề xuất chính sách hỗ trợ người dân vùng bị
thiệt hại có điều kiện sớm phục hồi sản xuất; đồng thời, hướng dẫn UBND cấp huyện
giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị thiệt
hại do sự cố, thiên tai gây ra. Thực hiện các chính sách đối với tổ chức cá
nhân tham gia công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai theo quy định;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng công trình phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; khắc phục hậu quả và tái thiết sau sự cố thiên
tai;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ của mình, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa
phương, đơn vị triển khai việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế, người đứng
đầu các cơ sở, cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị chủ động tổ chức lập Kế hoạch
chi tiết ứng phó khẩn cấp sự cố vỡ đê, đập hồ chứa thủy lợi thuộc nhiệm vụ đã
phân công của địa phương, các ngành và các đơn vị. Chỉ đạo, kiểm tra, phê duyệt
kế hoạch ứng phó sự cố khẩn cấp sự cố vỡ đê, đập hồ chứa thủy lợi trên địa bàn
thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, thường xuyên giám sát việc
thực hiện đảm bảo an toàn đê, đập hồ chứa nước trên địa bàn. Hàng năm có kiểm
tra, đánh giá và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Sở
Nông nghiệp và PTNT trước ngày 30/8.
3. Các địa phương, đơn vị căn cứ Danh mục lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự trữ ứng phó sự cố thiên tai, sự cố vỡ
đê, đập hồ chứa trên địa bàn trong các Phụ lục của Kế hoạch này, phối hợp với
cơ quan kế hoạch - tài chính đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân
sách theo quy định, đảm bảo nguồn kinh phí để triển khai mua sắm, dự trữ vật
tư, trang thiết bị. Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ ứng phó sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được cân đối từ ngân sách được giao cho các
ngành, địa phương, đơn vị; các nguồn dự phòng; Quỹ Phòng chống thiên tai; các
nguồn vốn viện trợ, hỗ trợ hợp pháp của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân đóng góp. Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các địa phương, đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch mua sắm dự trữ vật
tư, trang thiết bị hàng năm phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp giải quyết; trường hợp cấp
bách, vượt thẩm quyền, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
PTNT) để chỉ đạo giải quyết./.
PHỤ LỤC I
DANH BẠ THÀNH VIÊN QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN VÀ LÃNH ĐẠO UBND
CẤP XÃ CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
CHỨC DANH
|
KIÊM NHIỆM
QLĐND
|
ĐỊA CHỈ EMAIL
|
PHONE
|
1
|
Xã Phong Chương
|
|
|
|
|
a
|
Lê Thỵ Thu Ba
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
[email protected]
|
0367366705
|
b
|
Lê Viết Phước
|
Bí thư
|
|
[email protected]
|
0336760897
|
c
|
Trần Thị Thu Huyền
|
Chủ tịch
|
|
[email protected]
|
0378253067
|
d
|
Nguyễn Minh Cần
|
Phó Chủ tịch
|
|
[email protected]
|
0972890984
|
2
|
Xã Điền Lộc
|
|
|
|
|
a
|
Lê Văn Bảo
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán bộ phụ trách
Giao Thông - Thủy Lợi, Văn Thư Lưu Trữ
|
[email protected]
|
0906488422
|
b
|
Lê Việt Thành
|
Bí thư
|
|
|
0983203633
|
c
|
Lê Văn Thắng
|
Chủ tịch
|
|
|
0979030463
|
d
|
Hồ Văn Hùng
|
P. Chủ tịch
|
|
|
0394393551
|
3
|
Xã Điền Hải
|
|
|
|
|
a
|
Hồ Đăng Vinh
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
[email protected]
|
0938321035
|
b
|
Nguyễn Đăng Xuân
|
Bí thư
|
|
|
0914366449
|
c
|
Cao Huy Mẫn
|
Chủ tịch
|
|
|
0788524090
|
d
|
Trần Tấn Được
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0915912225
|
4
|
Xã Quảng Lợi
|
|
|
|
|
a
|
Hoàng Hữu Huy
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
[email protected]
|
0932414222
|
b
|
Nguyễn Tường
|
Bí thư
|
|
|
0985800798
|
c
|
Hồ Lành
|
Chủ tịch
|
|
|
0979229879
|
d
|
Phan Đăng Bảo
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0989639094
|
5
|
Xã Quảng Phước
|
|
|
|
|
a
|
Nguyễn Thừa
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán bộ phụ trách
nuôi trồng thủy sản
|
[email protected]
|
0988183277
|
b
|
Lê Đức Ưa
|
Q.Bí thư
|
|
|
0905072487
|
c
|
Nguyễn Thị Hiền
|
Chủ tịch
|
|
|
0905775012
|
d
|
Phan Hùng Sơn
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0988877570
|
6
|
Xã Quảng An
|
|
|
|
|
a
|
Nguyễn Thanh Tuấn
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
[email protected]
|
0905052229
|
b
|
Nguyễn Hiền
|
Bí thư
|
|
|
0903556245
|
c
|
Lê Văn Hải
|
Chủ tịch
|
|
|
0905601112
|
d
|
Đặng Văn Thành
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0975795780
|
7
|
Xã Hương Phong
|
|
|
|
|
a
|
Phan Văn Phước
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán bộ Giao thông,
Thủy lợi
|
[email protected]
|
0355684035
|
b
|
Trần Viết Chức
|
Bí thư
|
|
|
0389364885
|
c
|
Trần Viết Én
|
Chủ tịch
|
|
|
0984911226
|
d
|
Phan Hữu Vinh
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0989911311
|
8
|
Xã Hải Dương
|
|
|
|
|
a
|
Nguyễn Ba Tài
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
[email protected]
|
0934940001
|
b
|
Nguyễn Hận
|
Bí thư
|
|
|
0914064354
|
c
|
Lê Văn Đoàn
|
Chủ tịch
|
|
|
0949910622
|
d
|
Lê Xuân Hướng
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0978182207
|
đ
|
Nguyễn Hữu Danh
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0914145074
|
9
|
Xã Phú Thuận
|
|
|
|
|
a
|
Nguyễn Thanh Sơn
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
t[email protected]
|
0981330309
|
b
|
Nguyễn Văn Chường
|
Bí thư
|
|
|
0985270505
|
c
|
Đặng Tiến Tùy
|
Chủ tịch
|
|
|
0981330247
|
d
|
Nguyễn Quang Dân
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0963086363
|
10
|
Xã Phú Thanh
|
|
|
|
|
a
|
Nguyễn Xuân Phát
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Chuyên xử lý mội lộng
qua đê, trực thuộc bộ phận chuyên trách Thủy Lợi UBND xã
|
[email protected]
|
0898475832
|
b
|
Hồ Văn Chung
|
Bí thư
|
|
|
0988159549
|
c
|
Văn Thị Kim Liên
|
Chủ Tịch
|
|
|
0987075621
|
d
|
Phạm Nguyễn Hữu Tiến
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0379788355
|
|
Dương Quang Việt
|
Địa chính
|
|
|
0988177182
|
11
|
Xã Phú Mỹ
|
|
|
|
|
a
|
Đặng Cư
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Trưởng thôn Định
Cư, Hội đồng nhân dân xã
|
[email protected]
|
0354311860
|
b
|
Phạm Thị Diệu Hiền
|
Bí thư
|
|
|
0972344115
|
c
|
Nguyễn Đức Phú
|
Chủ tịch
|
|
|
0905691125
|
d
|
Đào Hữu Hải
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0359775776
|
12
|
Xã Vinh Hà
|
|
|
|
|
a
|
Đặng Vấn
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Phó Chủ tịch UBND
xã
|
[email protected]om
|
0976219698
|
b
|
La Đình Tân
|
Bí thư
|
|
|
0978577599
|
c
|
La Phước Thịnh
|
Chủ tịch
|
|
|
0975202552
|
13
|
Xã Lộc An
|
|
|
|
|
a
|
Hoàng Ngọc Thái
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Cán Bộ Địa chính,
Xây Dựng, Nông Nghiệp & MT
|
[email protected]
|
0974201253
|
b
|
Nguyễn Bùi
|
Bí thư
|
|
|
0914482687
|
c
|
Hồ Đắc Sự
|
Chủ tịch
|
|
|
0975175222
|
d
|
Trần Viết Việt
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0374617012
|
14
|
Xã Hương Thọ
|
|
|
|
|
a
|
Võ Đại Khá
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Chỉ Huy Trưởng BCH
QS xã
|
[email protected]
|
0914930485
|
b
|
Nguyễn Xuân Lam
|
Q. Bí thư
|
|
|
0976635664
|
c
|
Nguyễn Văn Quý
|
Chủ tịch
|
|
|
0914546079
|
d
|
Nguyễn Thế Anh
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0836746959
|
15
|
Xã Quảng Phú
|
|
|
|
|
a
|
Ngô Đình A
|
Cán bộ Quản lý đê
nhân dân
|
Công an xã
|
[email protected]
|
0967229944
|
b
|
Phạm Văn Lợi
|
Chủ tịch
|
|
|
0905601290
|
c
|
Nguyễn Quốc Việt
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0935945095
|
d
|
Phan Thanh Phong
|
Phó Chủ tịch
|
|
|
0395545372
|
Cán bộ chuyên
trách QLĐND Chi cục Thủy lợi Thừa Thiên Huế: Nguyễn Lành; Phone: 0914614789;
email: [email protected]
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐẬP HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI VÀ CƠ
QUAN QUẢN LÝ KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Tên hồ chứa
|
Địa điểm (Xã -Huyện)
|
Thông số kỹ thuật
|
Có quy trình vận hành
|
Năm xây dựng, SCNC gần nhất
|
Đơn vị quản lý
|
F lv (km2)
|
W tb (triệu m3)
|
MNC (m)
|
MNDBT (m)
|
MNDGC (m)
|
Đập chính
|
Số đập phụ (cái)
|
Tràn xả lũ
|
Hmax (m)
|
L (m)
|
Hình thức
|
tràn sự cố
|
I
|
Hồ chứa nước: Hđ ≥ 15m, Wtrữ ≥ 3x106m3 hoặc
10m ≤ Hđ ≤ 15m và Lđập ≥ 500m hoặc tràn có lưu lượng xả ≥ 2000m3/s
|
1
|
Hồ Tả Trạch
|
Xã Dương Hòa, TX Hương Thủy
|
717
|
646
|
23
|
45
|
53,07
|
60
|
1187
|
4
|
05 cửa xả mặt (5x10)m và 05 cửa xả đáy (4x3,2)m
|
có
|
có
|
Mới xây dựng xong, đưa vào vận hành 2016
|
Ban QL Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 5
|
2
|
Hồ Truồi
|
Xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc
|
75,3
|
55,206
|
20
|
42
|
46,3
|
49,1
|
215
|
1
|
TTràn đỉnh rộng, có cửa đóng mở
|
có
|
có
|
Đưa vào sử dụng 1995; SCNC 2014
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
3
|
Hồ Khe Ngang
|
Xã Hương Hồ, huyện Hương Trà
|
14,6
|
15,07
|
4,8
|
13,2
|
14,38
|
15,8
|
473
|
2
|
Tràn đỉnh rộng, có cửa van điều tiết
|
có
|
có
|
Đưa vào sử dụng 1985; SCNC 2012
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
4
|
Hồ Hòa Mỹ
|
Xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền
|
37
|
9,67
|
21,5
|
35
|
40,5
|
29,3
|
143
|
Không có
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
có
|
Đưa vào sử dụng năm 994; SC2014
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
5
|
Hồ chứa nước Thủy Yên
|
Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc
|
21,3
|
8,751
|
16,5
|
36,4
|
38,95
|
34
|
824,15
|
Không có
|
Tràn xả mặt có cửa, hình thức tiêu năn: đáy
|
0
|
có
|
Mới xây dựng xong
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
6
|
Hồ Phú Bài 2
|
Xã Thủy Phù, huyện Hương Thủy
|
6,75
|
6
|
7
|
17,5
|
18,15
|
18
|
1.032
|
1
|
Đập tràn đỉnh rộng, đóng mở bằng cửa van
|
có
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1982; SCNC 2002
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
7
|
Hồ Thọ Sơn
|
Xã Hương Xuân, TX Hương Trà
|
8,9
|
5,472
|
8,8
|
19,5
|
19,8
|
15,3
|
778,7
|
1
|
Tràn đỉnh rộng có cửa van điều tiết
|
có
|
có
|
Đưa vào sử dụng 1982; SCNC 2012
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
8
|
Hồ Mỹ Xuyên
|
Xã Phong Hòa, TX Phong Điền
|
11,5
|
4,44
|
3,2
|
5
|
5,8
|
4,2
|
407
|
1
|
Tràn đỉnh rộng, có cửa van điều tiết
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1977; SCNC 2010
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
9
|
Hồ A Lá
|
Xã A Ngo, huyện A Lưới
|
0,75
|
0,38
|
578
|
591
|
592,5
|
19
|
175
|
Không có
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
II
|
Hồ chứa nước:
10m ≤ Hđ < 15m và Lđập < 500m; hoặc 0,5x106m3 ≤ Wtrữ <
3x106m3
|
10
|
Hồ Châu Sơn
|
Xã Thủy Phương, TX Hương Thủy
|
11,5
|
2,65
|
2,5
|
6,7
|
8,42
|
10
|
220
|
1
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1978; SCNC 2010
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
11
|
Hồ Trằm Nãi
|
Xã Phong Bình, huyện Phong Điền
|
4,8
|
2,28
|
0,6
|
2,85
|
3,05
|
3,5
|
345,4
|
Không có
|
Tràn kết hợp cống, có cửa đóng mở
|
0
|
0
|
Xây dựng năm 1976; SCNC 2014
|
Huyện Phong Điền
|
12
|
Hồ Thiềm Lúa
|
Xã Phong Hòa, huyện Phong Điền
|
5,5
|
1,72
|
2
|
2,7
|
3
|
4
|
245,1
|
Không có
|
Tràn sâu, có cửa đóng mở
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1980; SCNC 2010
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
13
|
Hồ Trầm Giàng
|
Xã Phong Bình, huyện Phong Điền
|
3,6
|
1,43
|
2
|
3,3
|
3,5
|
3,1
|
211,3
|
Không có
|
Tràn sâu, có cửa đóng mở
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1980; SCNC 2014
|
Huyện Phong Điền
|
14
|
Hồ Thôn Niêm
|
Xã Phong Hòa, huyện Phong Điền
|
7,5
|
1,412
|
2,2
|
3,1
|
3,75
|
4,4
|
214,6
|
Không có
|
Tràn sâu, có cửa đóng mở
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1958; SCNC 2010
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
15
|
Hồ Khe Rưng
|
Xã Hương Thọ, TX Hương Trà
|
7,2
|
1,38
|
12
|
16,9
|
19,15
|
9,2
|
268
|
không
|
Tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1992; SCNC 2008
|
Thị xã Hương Trà
|
16
|
Hồ Khe Nước
|
Xã Hương Hồ, TX Hương Trà
|
4
|
1,173
|
6
|
13,3
|
14,2
|
10
|
70
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, đóng mở bằng ván phai
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1978; SCNC 2008
|
Thị xã Hương Trà
|
17
|
Hồ Thiềm Cát
|
Xã Phong Hòa, huyện Phong Điền
|
2,3
|
1,021
|
6,3
|
6,3
|
7,2
|
6,00
|
318
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng chảy tự do
|
0
|
0
|
1998
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
18
|
Hồ Cừa
|
Xã Hương Vân TX Hương Trà
|
1,4
|
0,706
|
6
|
8
|
8,6
|
4
|
300
|
1
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
Thị xã Hương Trà
|
19
|
Hồ Nam Giản
|
Xã Quảng Thái, huyện Quảng Điền
|
5,3
|
0,624
|
2,6
|
4,5
|
5
|
4,95
|
556,5
|
1
|
Đập tràn đỉnh rộng, đóng mở bằng ván phai
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1996; SCNC 2014
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
20
|
Hồ Năm Lăng
|
Xã Thủy Phương, TX Hương Thủy
|
2,85
|
0,608
|
13
|
18,5
|
20,5
|
12,5
|
230
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2007
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
21
|
Hồ Phụ Nữ
|
Xã Phong An, huyện Phong Điền
|
12
|
0,6
|
9,4
|
12
|
12,4
|
4
|
350
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
|
Huyện Phong Điền
|
22
|
Lương Mai 2
|
Xã Phong Chương, huyện Phong Điền
|
1,6
|
0,54
|
1,3
|
3,2
|
4
|
4
|
220
|
không
|
Tràn đỉnh rộng đóng mở bằng ván phai
|
0
|
0
|
Đang xây dựng
|
Huyện Phong Điền
|
23
|
Hồ Ba Cửa
|
Thị Trấn Phú Bài, thị xã Hương Thủy
|
1
|
0,5
|
1,5
|
5
|
8
|
11
|
250
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng năm 1978
|
Thị xã Hương Thủy
|
24
|
Hồ Tà Rinh
|
Xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông
|
1,8
|
0,819
|
94
|
96
|
97,22
|
14
|
130
|
không
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2006
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL TTH
|
III
|
Hồ chứa nước: 5m ≤ Hđ < 10m, 0,05 ≤ Wtrữ <
0,5x106m3
|
25
|
Hồ Khê Râm
|
Xã Bình Thành, TX Hương Trà
|
1,4
|
0,085
|
18,7
|
20,9
|
21,7
|
4,5
|
96,65
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1992; SCNC 2008
|
Thị xã Hương Trà
|
26
|
Hồ Cây Mang
|
Thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền
|
3
|
0,456
|
5,8
|
7,4
|
7,8
|
4,5
|
182
|
1
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1978; SCNC 2007
|
Huyện Phong Điền
|
27
|
Hồ Cây Cơi
|
Xã Phong Xuân, huyện Phong Điền
|
3
|
0,431
|
8,6
|
11,6
|
12
|
5
|
25
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Xây dựng năm 1988, SCNC 2005
|
Huyện Phong Điền
|
28
|
Lương Mai 1
|
Xã Phong Chương, huyện Phong Điền
|
1,2
|
0,42
|
1,3
|
3,2
|
4
|
4
|
168
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đang xây dựng
|
Huyện Phong Điền
|
29
|
Hồ Khe Bội
|
Xã Bình Thành, TX Hương Trà
|
3,7
|
0,3
|
27
|
30
|
30,5
|
8,5
|
260
|
không
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
Thị xã Hương Trà
|
30
|
Hồ La Ngà
|
Thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền
|
1
|
0,277
|
5
|
8,4
|
8,8
|
3
|
176
|
không
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2005
|
Huyện Phong Điền
|
31
|
Hồ Đồng Bào
|
Xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền
|
6,3
|
0,25
|
2,5
|
4,5
|
5,5
|
4,5
|
539
|
1
|
Kênh tràn, tràn
tự do.
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1989
|
Huyện Quảng Điền
|
32
|
Hồ Võ Xá
|
Xã Thủy Phù, TX Hương Thủy
|
0,036
|
0,25
|
8,8
|
12
|
13
|
10
|
114,35
|
không
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
TX Hương Thủy
|
33
|
Hồ Hà Rỏi
|
Xã Phong Thu, huyện Phong Điền
|
1,5
|
0,2
|
|
|
|
6
|
250
|
Không có
|
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1995
|
Huyện Phong Điền
|
34
|
Hồ Cửa Lăng
|
Xã Hương An, TX Hương Trà
|
2
|
0,2
|
|
|
|
4
|
40
|
không
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2006
|
Thị xã Hương Trà
|
35
|
Hồ Đập Bao
|
Xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền
|
2
|
0,2
|
1,5
|
3,5
|
4,5
|
5,3
|
360
|
Không có
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1980; SCNC 2014
|
Huyện Quảng Điền
|
36
|
Hồ Ông Môi
|
Xã Phong Hòa, huyện Phong Điền
|
2
|
0,178
|
1,6
|
3
|
3,31
|
3,5
|
291,15
|
Không có
|
Xã sâu có van điều tiết
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1981; SCNC 2010
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
37
|
Hồ Khe Sòng
|
Xã Dương Hòa, TX Hương Thủy
|
1
|
0,14
|
|
18,5
|
19,5
|
5,5
|
86
|
không
|
Tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
TX Hương Thủy
|
38
|
Hồ Thủy Lập
|
Xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền
|
3,5
|
0,12
|
1,5
|
3,45
|
4
|
4
|
781,6
|
Không có
|
Tràn thực dụng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2009; SCNC 2014
|
Huyện Quảng Điền
|
39
|
Hồ Ka Tư
|
Xã Hương Phú, huyện Nam Đông
|
6
|
0,1
|
76,7
|
79,2
|
80,6
|
8,5
|
390
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
SCNC 1999
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
40
|
Hồ Cơn Thộn
|
Xã Hương Thọ, TX Hương Trà
|
0,24
|
0,0994
|
10,32
|
15,5
|
16,1
|
7,5
|
69
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
TX Hương Trà
|
41
|
Hồ Ông Ninh
|
Xã Phú Sơn, TX Hương Thủy
|
0,2
|
0,097
|
46
|
53
|
53,6
|
10,7
|
118,73
|
1
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
TX Hương Thủy
|
42
|
Hồ Thôn 1
|
Xã Hương Lộc, huyện Nam Đông
|
|
0,061
|
79,05
|
81,4
|
82,7
|
5
|
54
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1999
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
43
|
Hồ Tam Vinh
|
Xã Hương Thọ, TX Hương Trà
|
2,2
|
0,0512
|
32
|
34
|
35,35
|
4,4
|
102
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
TX Hương Trà
|
44
|
Hồ Châu Chữ
|
Xã Thủy Bằng, TX Hương Thủy
|
|
0,044
|
6
|
11,5
|
12
|
7
|
50
|
không
|
Tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2009
|
TX Hương Thủy
|
45
|
Hồ Khe Su
|
Xã Lộc Sơn, huyện Phú Lộc
|
3,6
|
0,039
|
25,1
|
27
|
29
|
3,3
|
117
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2008
|
Huyện Phú Lộc
|
46
|
Hồ Kăn Đôm A
|
Xã A Ngo, huyện A Lưới
|
0,48
|
0,063
|
495
|
497,5
|
498
|
5
|
120
|
không
|
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 2002
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
47
|
Hồ Kăn Đôm B
|
Xã A Ngo, huyện A Lưới
|
0,392
|
0,02
|
495,5
|
497
|
497,5
|
5
|
137
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1998
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
48
|
Hồ A Nin I
|
Xã Hồng Bắc
|
6,81
|
0,09
|
574
|
574,5
|
576,5
|
3,8
|
137
|
không
|
Tràn tự do
|
0
|
0
|
Xây dựng năm 1987; SCNC 2013
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
49
|
Hồ A Nin II
|
Xã Hồng Bắc, huyện A Lưới
|
8,6
|
0,064
|
563,6
|
563,9
|
565,6
|
6
|
294,5
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Xây dựng năm 1988
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
50
|
Hồ A Rong
|
Xã Hồng Thượng
|
|
|
|
|
|
|
|
không
|
|
0
|
0
|
Xây dựng năm 1988
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
51
|
Hồ Am Bàu
|
Xã Phong Chương, huyện Phong Điền
|
1,5
|
0,192
|
2,2
|
3,5
|
3,8
|
2,1
|
110
|
không
|
Tràn dạng kênh tràn tự do
|
0
|
0
|
SCNC 2012
|
Huyện Phong Điền
|
52
|
Hồ Trằm Sen
|
Xã Phong Chương, huyện Phong Điền
|
0,35
|
0,2
|
1,5
|
3,7
|
4
|
4
|
100
|
không
|
Tràn tự do
|
0
|
0
|
SCNC 1980
|
Huyện Phong Điền
|
53
|
Hồ Trằm Lung
|
Xã Phong Chương, huyện Phong Điền
|
|
|
|
|
|
|
211
|
1
|
Tràn đóng mở bằng cửa van
|
0
|
0
|
SCNC 2014
|
Huyện Phong Điền
|
54
|
Hồ Khe Mạ
|
Xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền
|
|
0,29
|
|
|
|
7,1
|
|
không
|
Tràn tự do
|
0
|
0
|
|
Huyện Phong Điền
|
55
|
Hồ Ba Làng
|
Xã Phong Thu, huyện Phong Điền
|
3,2
|
0,2
|
2,5
|
4,2
|
4,7
|
4
|
150
|
không
|
Đập tràn đỉnh rộng, tràn tự do
|
0
|
0
|
Đưa vào sử dụng 1980, SCNC 2014
|
Huyện Phong Điền
|
56
|
Hồ Ra Ho
|
Thị trấn A Lưới, huyện A Lưới
|
0,0128
|
0,007
|
496,3
|
497,3
|
499,66
|
6
|
187
|
không
|
Tràn tự do
|
0
|
0
|
SCNC 2012
|
C.Ty TNHH NN MTV QLKTCTTL
|
PHỤ LỤC III
SỐ HỘ DÂN Ở VÙNG HẠ LƯU CÁC ĐẬP HỒ CHỨA
NƯỚC THỦY LỢI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Tên hồ chứa
|
Địa điểm
|
Dung tích trữ
toàn bộ (106 m3)
|
Số hộ ở hạ du sau
đập cần ứng cứu khẩn cấp
|
Đơn vị quản lý,
vận hành
|
1
|
Tả Trạch
|
Xã Dương Hòa, thị
xã Hương Thủy
|
646
|
43.510 hộ
|
Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thủy lợi 5 (Bộ NN&PTNT)
|
2
|
Truồi
|
Xã Lộc Hòa, huyện
Phú Lộc
|
55,206
|
450 hộ
|
Công ty TNHH NN MTV
QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
3
|
Khe Ngang
|
P. Hương Hồ, thị
xã Hương Trà
|
15,07
|
50 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
4
|
Hòa Mỹ
|
Xã Phong Mỹ, huyện
Phong Điền
|
9,67
|
245 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
5
|
Mỹ Xuyên
|
Xã Phong Hòa, huyện
Phong Điền
|
4,44
|
150 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
6
|
Thủy Yên
|
Xã Lộc Thủy, huyện
Phú Lộc
|
8,751
|
2.404 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
7
|
Phú Bài 2
|
Xã Thủy Phù, thị
xã Hương Thủy
|
6
|
125 hộ
|
Công ty TNHH NN MTV
QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
8
|
Thọ Sơn
|
P.Hương Xuân, thị
xã Hương Trà
|
5,472
|
142 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
9
|
Châu Sơn
|
P.Thủy Phương, thị
xã Hương Thủy
|
2,65
|
450 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
10
|
Trằm Nãi
|
Xã Phong Bình, huyện
Phong Điền
|
2,28
|
45 hộ
|
UBND huyện Phong
Điền
|
11
|
Thiềm Lúa
|
Xã Phong Hòa, huyện
Phong Điền
|
1,72
|
0 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
12
|
Trầm Giàng
|
Xã Phong Bình, huyện
Phong Điền
|
1,43
|
41 hộ
|
UBND huyện Phong
Điền
|
13
|
Thôn Niêm
|
Xã Phong Hòa, huyện
Phong Điền
|
1,412
|
0 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế.
|
14
|
Thiềm Cát
|
Xã Phong Hòa, huyện
Phong Điền
|
1,021
|
0 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
15
|
Khe Rưng
|
Xã Hương Thọ, thị
xã Hương Trà
|
1,38
|
50 hộ
|
UBND thị xã Hương
Trà
|
16
|
Khe Nước
|
P.Hương Hồ, thị xã
Hương Trà
|
1,173
|
40 hộ
|
UBND thị xã Hương
Trà
|
17
|
A Lá
|
Xã A Ngo, huyện A
Lưới
|
0,38
|
59 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế.
|
18
|
Nam Giảng
|
Xã Quảng Thái, huyện
Quảng Điền
|
0,624
|
180 hộ
|
Công ty TNHH NN
MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế
|
PHỤ LỤC IV
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ,
THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Lực Iượng
|
Huyện Phú Lộc
|
Huyện Nam Đông
|
Thị xã Hương Thủy
|
Thành Phố Huế
|
Huyện Phú Vang
|
Huyện Phong Điền
|
Huyện Quảng Điền
|
Huyện A Lưới
|
Thị xã Hương
Trà
|
Tổng cộng
|
1
|
Lực lượng Quân sự tỉnh
|
142
|
140
|
137
|
138
|
135
|
133
|
135
|
147
|
134
|
1.241
|
2
|
Hiệp đồng Sư đoàn 968
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
400
|
3
|
Bộ đội Biên phòng
|
78
|
|
|
|
66
|
32
|
|
226
|
|
402
|
4
|
Công an
|
187
|
95
|
290
|
120
|
320
|
212
|
50
|
55
|
55
|
1.384
|
5
|
Y tế
|
196
|
|
70
|
84
|
190
|
172
|
|
169
|
16
|
897
|
6
|
Thanh niên tình nguyện
|
554
|
256
|
300
|
362
|
551
|
1.281
|
|
859
|
123
|
4.286
|
7
|
Doanh nghiệp huy động
|
55
|
|
150
|
170
|
7
|
63
|
|
|
0
|
445
|
8
|
Hội Chữ thập đỏ
|
157
|
|
12
|
95
|
79
|
|
|
|
30
|
373
|
9
|
Hội Nông dân
|
99
|
155
|
|
|
101
|
|
|
|
416
|
771
|
10
|
Hội Phụ nữ
|
18
|
|
|
|
95
|
|
|
|
0
|
113
|
11
|
Hội Cựu chiến binh
|
18
|
120
|
|
|
5
|
|
|
|
30
|
173
|
12
|
Dân quân tự vệ
|
2.203
|
885
|
1.758
|
6.258
|
2.435
|
1.673
|
1.214
|
1.434
|
1.920
|
19.780
|
13
|
Lực lượng PCTT
|
668
|
674
|
|
|
488
|
|
|
|
70
|
1.900
|
14
|
Mặt trận
|
33
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
33
|
15
|
Lực lượng xung kích
|
155
|
|
|
|
365
|
|
|
|
616
|
1.136
|
16
|
Cán bộ xã
|
|
234
|
|
|
|
170
|
|
|
|
404
|
17
|
Lực lượng khác
|
|
65
|
|
|
|
|
|
|
|
65
|
18
|
Nhân dân
|
|
|
360
|
|
|
|
|
|
|
360
|
19
|
Chi hội nghề cá
|
|
|
|
|
140
|
|
|
|
|
140
|
|
Tổng cộng
|
4.563
|
2.484
|
3.077
|
7.227
|
4.977
|
3.736
|
1.349
|
2.890
|
3.410
|
34.253
|
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ
CỐ, THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên trang thiết
bị
|
Đơn vị
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Sở Y tế
|
Biên phòng
|
UB MTTQ
|
Cảng vụ
|
Sở GTVT
|
Cảng cá
|
Kho BCH PCTT tỉnh
|
Các hồ chứa
|
Tổng
|
1
|
Áo phao cứu sinh
|
Cái
|
1.359
|
2.233
|
300
|
|
|
9
|
|
30
|
125
|
|
3.631
|
2
|
Phao bè
|
Cái
|
20
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
3
|
Phao tròn
|
Cái
|
1.286
|
710
|
|
|
|
60
|
|
|
343
|
|
1.399
|
4
|
Bao cát nhựa
|
Cái
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
5
|
Bộ đàm SS 3900 VHP
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
6
|
Bộ đàm tầm xa hiệu
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
7
|
Bộ đàm tầm xa hiệu
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
8
|
Bộ VSN 1500
|
Bộ
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
9
|
Ca nô
|
Chiếc
|
5
|
|
|
17
|
|
|
|
|
|
|
22
|
10
|
Ca nô 120cv
|
Chiếc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
11
|
Ca nô 15cv
|
Chiếc
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
12
|
Ca nô 15ML
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
13
|
Ca nô 240cv
|
Chiếc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
14
|
Ca nô 25cv
|
Chiếc
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
15
|
Ca nô 40cv
|
Chiếc
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
16
|
Ca nô 60 cv
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
17
|
Ca nô 75cv
|
Chiếc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
18
|
Ca nô 85cv
|
Chiếc
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
19
|
Ca nô 90cv
|
Chiếc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
20
|
Ca nô KpbIM
|
Chiếc
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
21
|
Các loại xe khác
|
Chiếc
|
55
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
22
|
Chân vịt
|
Cái
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
23
|
Cưa cá mập
|
Cái
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
24
|
Cưa tay
|
Cái
|
55
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
25
|
Đá hộc
|
m
|
|
|
|
|
|
|
300
|
|
|
1.959
|
2.359
|
26
|
Dầm I450, dài 09m
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
10
|
27
|
Dàn đèn chiếu sáng động
|
Cái
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
28
|
Dao tông, dao phát
|
Cái
|
191
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
191
|
29
|
Dầu Diezel
|
Lít
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
|
50
|
30
|
Dầu hỏa
|
Lít
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
|
30
|
31
|
Dây neo
|
m
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
|
|
40
|
32
|
Đèn chống bão, đèn pin
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
5
|
33
|
Ghe nhôm
|
Chiếc
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
34
|
Ghe nhôm máy cole
|
Chiếc
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
35
|
Kéo cắt
|
Cái
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
36
|
Lán cứu hỏa nhà kho
|
Cái
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
37
|
Lương thực gạo
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
|
|
40
|
38
|
Máy đẩy YAMAHA
|
Cái
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
39
|
Máy bơm nước
|
Cái
|
61
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
40
|
Máy cắt bê tông
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
41
|
Máy cưa
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
10
|
42
|
Máy cưa gỗ STIHL
|
Cái
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
43
|
Máy đầm cóc
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
44
|
Máy đẩy 40cv
|
Chiếc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
45
|
Máy đẩy TOHASTU
|
Cái
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
46
|
Máy đẩy Trung Quốc
|
Cái
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
47
|
Máy đẩy YAMAHA
|
Chiếc
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
48
|
Máy đẩy YAMAHA
|
Chiếc
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
49
|
Máy đẩy TOHASTU
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
50
|
Máy dò mìn
|
Cái
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
51
|
Máy ép hơi
|
Cái
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
52
|
Máy Icom IC-M57
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
53
|
Máy Icom IC-M59
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
54
|
Máy Icom IC-M72
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
2
|
55
|
Máv Icom IC-M73
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
2
|
56
|
Máy lu bánh thép 8T
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
57
|
Máy nổ
|
Cái
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
58
|
Máy nổ phát điện
|
Cái
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
59
|
Máy nổ phát điện
|
Cái
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
60
|
Máy nổ phát điện
|
Cái
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
61
|
Máy nổ phát điện
|
Cái
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
62
|
Máy nổ phát điện các
|
Cái
|
|
91
|
|
|
|
|
|
|
|
|
91
|
63
|
Máy phát điện
|
Cái
|
9
|
|
24
|
|
|
|
|
2
|
|
|
35
|
64
|
Máy phát điện 3 pha
|
Cái
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
65
|
Máy phát điện có hệ
|
Cái
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
66
|
Máy phát điện SH 4500
|
Cái
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
67
|
Máy san
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
68
|
Máy san 108CV
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
69
|
Máy ủi
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
70
|
Máy ủi 108CV
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
71
|
Máy xúc đào
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
72
|
Máy xúc lật
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
73
|
Máy YAMAHA 25CV
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
74
|
Nhà bạt các loại
|
Cái
|
57
|
|
|
|
|
12
|
|
1
|
6
|
|
76
|
75
|
Nhà bạt đại đội
|
Cái
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
76
|
Nhà bạt tiểu đội
|
Cái
|
|
62
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
63
|
77
|
Nhà bạt trung đội
|
Cái
|
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
78
|
Nhà cao tầng
|
Cái
|
|
|
174
|
|
|
|
|
|
|
|
174
|
79
|
Rào chắn (cao 0,8, dài
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
|
|
50
|
80
|
Rọ đá
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
|
1.063
|
1.263
|
81
|
Rựa
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
23
|
82
|
Rựa cán dài
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
40
|
|
|
|
40
|
83
|
Sào chống
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
|
|
50
|
84
|
Tàu Cảng vụ TT Huế 02
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
85
|
Tàu sắt 225 CV
|
Chiếc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
86
|
Vỏ xuồng cao su
|
Chiếc
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
87
|
Xe chỉ huy
|
Chiếc
|
37
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
88
|
Xe 3 chỗ
|
Chiếc
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
89
|
Xe ben 0,5T
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
90
|
Xe chở hàng
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
91
|
Xe chở quân
|
Chiếc
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
92
|
Xe công vụ
|
Chiếc
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
93
|
Đầu máy đẩy 40CV
|
Chiếc
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
94
|
Xe dầu BTR-152
|
Chiếc
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
95
|
Xe Gát 66
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
96
|
Xe kéo
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
97
|
Xe lội nước DM-2
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
98
|
Xe lội nước M-113
|
Chiếc
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
99
|
Xe máy
|
Chiếc
|
|
|
|
212
|
|
|
|
|
|
|
212
|
100
|
Xe máy chỉ huy
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
101
|
Xe ô tô các loại
|
Chiếc
|
31
|
|
|
39
|
|
|
|
|
|
|
70
|
102
|
Xe ô tô 12 chỗ
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
103
|
Xe ô tô cấp cứu
|
Chiếc
|
|
|
28
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
104
|
Xe tải
|
Chiếc
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
105
|
Xe tải ben 10T
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
9
|
106
|
Xe tải SUZUKI
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
107
|
Xẻng
|
Cái
|
332
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
332
|
108
|
Cuốc
|
Cái
|
53
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
109
|
Xô, thùng
|
Cái
|
42
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
110
|
Thiết bị vượt sông nhẹ
|
Bộ
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
111
|
Xuồng ST- 660
|
Chiếc
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
112
|
Xuồng ST450
|
Chiếc
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
113
|
Xuồng ST1-200
|
Chiếc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
114
|
Xuồng ST750
|
Chiếc
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
115
|
Bao dệt PP
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47.500
|
47.500
|
116
|
Rọ thép
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
352
|
352
|
117
|
Vải lọc
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.140
|
7.140
|
PHỤ LỤC VI
KẾ HOẠCH DỰ TRỮ VẬT TƯ ỨNG PHÓ SỰ CỐ VỠ ĐÊ, ĐẬP HỒ CHỨA
THỦY LỢI TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng dự
trữ hiện có
|
Nhu cầu dự trữ
vật tư vật liệu
|
Địa điểm tập kết
|
Khối lượng cần
dự trữ thêm
|
Đơn giá (Đồng)
|
Thành tiền (Đồng)
|
I
|
Dự trữ vật tư
do Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh quản lý
|
380.250.000
|
|
1
|
Tại kho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
|
|
|
|
|
2B Trần Cao Vân
|
|
Bao tải
|
cái
|
|
5.000
|
5.000
|
25.000.000
|
Đặt hàng chợ Đông
Ba- Huế
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
200
|
500.000
|
100.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
3.000
|
19.500
|
58.500.000
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
|
200
|
150.000
|
30.000.000
|
|
2
|
Dự trữ đá hộc tại đập Hòa Duân, thị trấn Thuận
An, huyện Phú vang
|
|
|
|
|
|
Tại đập Hòa Duân
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
500
|
333.500
|
166.750.000
|
|
II
|
Dự trữ vật tư do Công ty TNHH MTV QLKT CTTL Thừa
Thiên Huế quản lý
|
2.671.800.000
|
|
1
|
Dự trữ vật tư tại hồ Thọ Sơn
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Thọ Sơn
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
200
|
500.000
|
100.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
700
|
1.400
|
19.500
|
27.300.000
|
|
2
|
Dự trữ vật tư tại hồ Khe Ngang
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Khe Ngang
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
200
|
500.000
|
100.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
2.000
|
19.500
|
39.000.000
|
|
3
|
Dự trữ vật tư tại hồ Hòa Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
43
|
200
|
500.000
|
100.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
700
|
2.000
|
19.500
|
39.000.000
|
|
4
|
Dự trữ vật tư tại hồ Phú Bài
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Phú Bài
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
5
|
Dự trữ vật tư tại hồ Truồi
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Truồi
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
12.000
|
19.500
|
234.000.000
|
|
5
|
Dự trữ vật tư tại hồ Thủy Yên
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Truồi
|
|
Đá hộc
|
m3
|
100
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
50
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
500
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
|
Bao tải
|
cái
|
2000
|
|
|
|
|
6
|
Dự trữ vật tư tại hồ Năm Lăng
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
6
|
Dự trữ vật tư tại hồ Châu Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
7
|
Dự trữ vật tư tại hồ Mỹ Xuyên
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Mỹ Xuyên
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
290.000
|
87.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
10
|
50
|
500.000
|
25.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
700
|
1.200
|
19.500
|
23.400.000
|
|
8
|
Dự trữ vật tư tại hồ Thiềm Cát
|
|
|
|
|
-
|
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
200
|
290.000
|
58.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
700
|
1.200
|
19.500
|
23.400.000
|
|
9
|
Dự trữ vật tư tại hồ Nam Giảng
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Nam Giảng
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
30
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
700
|
1.000
|
19.500
|
19.500.000
|
|
10
|
Dự trữ vật tư tại hồ A Lá
|
|
|
|
|
|
Tại hồ A Lá
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
20
|
1.000
|
500.000
|
500.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
700
|
800
|
19.500
|
15.600.000
|
|
11
|
Dự trữ vật tư tại hồ Tà Rình
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Tà Rình
|
|
Đá hộc
|
m3
|
50
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
20
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
800
|
19.500
|
15.600.000
|
|
III
|
Dự trữ vật tư do các địa phương quản lý
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Phong Điền quản lý
|
|
|
|
|
699.500.000
|
|
a
|
Xã Phong An
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
300.000
|
90.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
b
|
Xã Phong Hòa
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
300
|
320.000
|
96.000.000
|
|
|
Rọ đá (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
c
|
Xã Phong Chương
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
200
|
270.000
|
54.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
d
|
Xã Điền Hải
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
200
|
280.000
|
56.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
50
|
300.000
|
15.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
e
|
Xã Phong Hải
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
500
|
280.000
|
140.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
1.000
|
19.500
|
19.500.000
|
|
2
|
Huyện Quảng Điền quản lý
|
|
|
|
|
643.250.000
|
|
b
|
Dự trữ vật tư tại hồ Đồng Bào
|
|
|
|
|
|
Tại hồ Đồng Bào
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
0
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
0
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
c
|
Thôn An Xuân, xã Quảng An
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá hộc
|
m3
|
0
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
d
|
Thị trấn Sịa
|
|
|
|
|
|
Tại UBND thị trấn
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
e
|
Xã Quảng Thọ
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
12.000
|
19.500
|
234.000.000
|
|
3
|
Huyện Phú Lộc quản lý
|
|
|
|
|
347.250.000
|
|
a
|
Thị trấn Lăng Cô
|
|
|
|
|
|
Tại UBND thị trấn
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
100
|
270.000
|
27.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
b
|
Xã Vinh Hải
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
200
|
270.000
|
54.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
2.000
|
19.500
|
39.000.000
|
|
c
|
Xã Lộc Trì
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
100
|
240.000
|
24.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
d
|
Xã Lộc An
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
100
|
240.000
|
24.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
300.000
|
30.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
4
|
Thị xã Hương Trà quản lý
|
|
|
|
|
343.250.000
|
|
a
|
Phường Hương Hồ
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
200
|
270.000
|
54.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
b
|
Xã Hương Phong
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
200
|
250.000
|
50.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
c
|
Xã Hương Vinh
|
|
|
|
|
|
Tại UBND xã
|
|
Đá hộc
|
m3
|
|
200
|
300.000
|
60.000.000
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
|
500
|
19.500
|
9.750.000
|
|
V
|
Ban Quản lý đầu tư xây dựng Thủy lợi 5 - Bộ
NN&PTNT (quản lý hồ Tả Trạch)
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá hộc
|
m3
|
600
|
|
|
|
|
|
Rọ thép (2x1x0,5)m
|
cái
|
300
|
|
|
|
|
|
Vải lọc ART 15D
|
m2
|
5.000
|
|
|
|
|
|
Bao tải
|
cái
|
5.000
|
|
|
|
|
|
Cát
|
m3
|
300
|
|
|
|
|
|
Nhu cầu kinh
phí dự trữ của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và các địa phương
|
5.085.300.000
|
|
PHỤ LỤC VII
DANH BẠ ĐIỆN THOẠI CÁC ĐƠN VỊ CUNG CẤP VẬT TƯ ỨNG PHÓ SỰ
CỐ VỠ ĐÊ, ĐẬP HỒ CHỨA THỦY LỢI
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên doanh nghiệp
|
Chức vụ/địa chỉ
|
Số Điện thoại
|
1
|
Công ty Cổ phần Trường Sơn (cung cấp đá hộc)
|
|
|
|
Hồ Anh Bảo
|
Giám đốc
|
0905.059.355
|
|
Nguyễn Văn Mùi
|
Phòng kinh doanh
|
0905.695.234
|
2
|
Cung cấp rọ đá
|
|
|
|
Chi nhánh Công ty cổ phần công trình đường sắt -
Xí nghiệp cơ khí và xây dựng công trình 878
|
31 Lý Đạo Thành,
phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy
|
0234.861.255/3861.167
|
|
Anh Sơn (chuyên bán rọ đá)
|
Thị xã Hương Thủy
|
0985.866.201
|
3
|
Cung cấp bao tải
|
|
|
|
Dì Thông, tiểu thương chợ Đông Ba
|
Thành phố Huế
|
|
PHỤ LỤC VIII
SỐ HỘ, KHẨU DỰ KIẾN SƠ TẢN DI DỜI DO SỰ CỐ, THIÊN TAI
LŨ, NGẬP LỤT DIỆN RỘNG
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số cần sơ
tán, di dời
|
Sơ tán tại chỗ
(đến nhà hàng xóm kiên cố)
|
Di dời
(đến các khu vực tập trung)
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
1
|
Thành phố Huế
|
4.719
|
19.065
|
2.730
|
11.600
|
1.989
|
7.465
|
2
|
Thị xã Hương Trà
|
1.792
|
6.064
|
608
|
1.986
|
1.184
|
4.078
|
3
|
Thị xã Hương Thủy
|
2.034
|
8.634
|
764
|
3.919
|
1.270
|
4.715
|
4
|
Huyện Quảng Điền
|
1.333
|
5.381
|
567
|
2.260
|
766
|
3.121
|
5
|
Huyện Phong Điền
|
1.924
|
6.257
|
1.234
|
3.849
|
690
|
2.408
|
6
|
Huyện Phú Lộc
|
4.504
|
17.754
|
1.892
|
7.148
|
2.612
|
10.606
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
1.971
|
7.669
|
1.316
|
5.045
|
655
|
2.624
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
2.000
|
8.565
|
1.217
|
5.112
|
783
|
3.453
|
9
|
Huyện A Lưới
|
693
|
2.852
|
440
|
1.891
|
253
|
961
|
Tổng Cộng
|
20.970
|
82.241
|
10.768
|
42.810
|
10.202
|
39.431
|
PHỤ LỤC IX
DỰ KIẾN SƠ TÁN, DI DỜI DO THIÊN TAI, SỰ CỐ VỠ ĐẬP HỒ CHỨA
GÂY LŨ QUÉT, LŨ ỐNG, SẠT LỞ ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số cần sơ
tán, di dời
|
Sơ tán tại chỗ
(đến nhà hàng xóm kiên cố)
|
Di dời
(đến các khu vực tập trung)
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
1
|
Thành phố Huế
|
700
|
3.121
|
306
|
1.553
|
394
|
1.568
|
2
|
Thị xã Hương Trà
|
830
|
3.235
|
148
|
495
|
682
|
2.740
|
3
|
Thị Xã Hương Thủy
|
854
|
3.766
|
392
|
1.810
|
462
|
1.956
|
4
|
Huyện Quảng Điền
|
259
|
1.106
|
84
|
331
|
175
|
775
|
5
|
Huyện Phong Điền
|
847
|
3.066
|
423
|
1.452
|
424
|
1.614
|
6
|
Huyện Phú Lộc
|
2.350
|
9.301
|
1.023
|
3.876
|
1.327
|
5.425
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
963
|
3.917
|
667
|
2.740
|
296
|
1.177
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
2.000
|
8.565
|
1.217
|
5.112
|
783
|
3.453
|
9
|
Huyện A Lưới
|
693
|
2.852
|
440
|
1.891
|
253
|
961
|
Tổng Cộng
|
9.496
|
38.929
|
4.700
|
19.260
|
4.796
|
19.669
|
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG SƠ TÁN, DI DỜI DÂN ỨNG
PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Đơn vị
|
Phương tiện phục
vụ sơ tán dân
|
Xe 16 chỗ
|
Xe 25-29 chỗ
|
Xe 4-9 chỗ
|
Xe tải thùng
|
Ghe, thuyền
|
1
|
Huyện Phú Lộc
|
52
|
23
|
25
|
6
|
31
|
2
|
Huyện Nam Đông
|
7
|
3
|
13
|
|
|
3
|
Thị xã Hương Thủy
|
|
10
|
|
156
|
|
4
|
Thành phố Huế
|
179
|
141
|
|
|
|
5
|
Huyện A Lưới
|
15
|
5
|
13
|
|
|
6
|
Huyện Quảng Điền
|
20
|
25
|
17
|
|
30
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
25
|
29
|
14
|
91
|
12
|
8
|
Huyện Phong Điền
|
23
|
6
|
17
|
|
14
|
9
|
Thị xã Hương Trà
|
15
|
7
|
15
|
73
|
211
|
Tổng Cộng
|
336
|
249
|
114
|
326
|
298
|
PHỤ LỤC XI
DỰ KIẾN BÃI ĐỔ BỘ MÁY BAY CỨU HỘ, CỨU NẠN SỰ CỐ THIÊN
TAI
(Kèm theo Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
TT
|
Địa danh (Thôn,
xã, Huyện)
|
Tọa độ
|
Tên mảnh bản đồ
|
Diện tích đỗ
|
Bản đồ VN 2000
|
Số hiệu
|
(m2)
|
Thành phố Huế
|
1
|
Mang Cá - Huế
|
16° 29’ 15” - 107°
34’ 21”
|
Huế - 6541
|
600
|
2002
|
2
|
Đàn Nam Giao - Thành phố Huế
|
16° 26’ 15” - 107°
34’ 48”
|
Huế - 6541
|
5.000
|
2002
|
Huyện Phú Vang
|
3
|
Sân bóng huyện Phú Vang
|
16° 26’ 36” - 107°
42’ 37”
|
Huế - 6541
|
600
|
2002
|
4
|
Nghĩa trang Phú Đa - Huyện Phú Vang
|
16° 26’ 56” - 107°
42’ 47”
|
Huế - 6541
|
400
|
2002
|
Huyện Nam Đông
|
5
|
Sân bóng Hương Xuân - Nam Đông
|
16° 09’ 53” - 107°
42’ 39”
|
Huế - 6541
|
5.000
|
2002
|
6
|
Thôn 3 - Thượng Quảng - Nam Đông
|
16° 07’ 28” - 107°
37’ 13”
|
Huế - 6541
|
400
|
2002
|
7
|
Thôn 5 - Hương Phú - Nam Đông
|
16° 11’ 51” - 107°
43’ 18”
|
Huế - 6541
|
400
|
2002
|
Huyện A Lưới
|
8
|
Sân bóng UBND huyện A Lưới
|
16° 15’ 51” - 107°
14’ 10”
|
A Lưới - 6441
|
600
|
2002
|
9
|
Sân hội trường Sơn Phước - Thị trấn A Lưới
|
16° 16’ 20” - 107°
13’ 31”
|
A Lưới - 6441
|
500
|
2002
|
Huyện Phong Điền
|
9
|
Sân bay Đồng Lâm - Phong Điền
|
16° 32’ 48” - 107°
23’ 15”
|
Quảng Trị - 6442
|
1.200
|
2002
|
10
|
Khu Công nghiệp Phong Điền
|
16° 34’ 24” - 107°
23’ 31”
|
Quảng Trị - 6442
|
400
|
2002
|
11
|
Sân Bóng xã Điền Lộc, Phong Điền
|
16° 40’ 52” - 107°
24’ 55”
|
Quảng Trị - 6442
|
3.000
|
2002
|
12
|
Thôn Đông Mỹ, huyện Phong Điền
|
16° 31’ 35” - 107°
19’ 07”
|
Quảng Trị - 6442
|
500
|
2002
|
13
|
Điền Lộc - Huyện Phong Điền
|
16° 40’ 45” - 107°
25’ 20”
|
Quảng Trị - 6442
|
600
|
2002
|
Huyện Quảng Điền
|
14
|
Khu Cồn Mồ - Sịa - Huyện Quảng Điền
|
16° 35’ 06” - 107°
30’ 39”
|
Huế - 6541
|
300
|
2002
|
15
|
Cầu Thành Hà - Huyện Quảng Điền
|
16° 31’ 50” - 107°
33’ 29”
|
Huế - 6541
|
600
|
2002
|
Huyện Phú Lộc
|
16
|
Sân Hợp tác xã Giang Hải - Huyện Phú Lộc
|
16° 21’ 36” - 107°
52’ 01”
|
Huế - 6541
|
500
|
2002
|
17
|
Sân vận động huyện Phú Lộc
|
16° 16’ 34” - 107°
51’ 38”
|
Huế - 6541
|
400
|
2002
|
18
|
Sân bóng Vinh Hiền - Phú Lộc
|
16° 32’ 44” - 107°
53’ 46”
|
|
3.000
|
2002
|
Thị xã Hương
Trà
|
19
|
Sân bóng thị xã Hương Trà
|
16° 31’ 21” - 107°
28’ 30”
|
|
4.000
|
2002
|
20
|
Sân bóng thị xã Hương Trà
|
16° 31’ 24” - 107°
28’ 22”
|
Quảng Trị - 6442
|
600
|
2002
|
Thị xã Hương Thủy
|
21
|
Sân bay Phú Bài
|
16° 24’ 06” - 107°
41’ 57”
|
Huế - 6541
|
10.000
|
2002
|