ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5514/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
05 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THỐNG KÊ NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày
19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Thông tư số 08/2012/TT-BKHĐT ngày 07/11/2012 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 715/QĐ-TTg
ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới quy trình biên
soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Đồng thời đáp ứng yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu Nghị quyết
đại hội đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nghị quyết Đại hội các đảng bộ cấp
huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2015-2020 và yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành trong
tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch công tác thống kê năm 2018 như
sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Điều tra, khảo sát, khai thác hồ sơ hành chính
nhằm thu thập các thông tin thống kê phản ánh tình hình kinh tế, xã hội, kết quả
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, điều hành, nghiên cứu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành
trong tỉnh;
- Phục vụ công tác báo cáo thống kê tổng hợp
theo quy định của các bộ, ngành Trung ương.
2. Yêu cầu
- Thông tin, báo cáo thống kê phải đảm bảo khách
quan, đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Thông tin, báo cáo thống kê phải được thu thập,
xử lý, tổng hợp theo đúng phương án điều tra, phương pháp tính toán, phương
pháp khai thác hồ sơ hành chính và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan chủ trì thu thập, tổng hợp báo cáo phải
chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin đã báo cáo.
- Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng thông tin thống
kê phải trích dẫn rõ nguồn thông tin theo quy định.
II. Nội dung, chương trình
công tác thống kê năm 2018
1. Báo cáo tổng hợp nhanh tình hình KT - XH định
kỳ tháng, quí, năm
a) Các báo cáo tháng
- Số kỳ báo cáo tháng: 8 kỳ, gồm các tháng: 01,
02, 4, 6, 7, 10, 12.
- Thời gian hoàn thành báo cáo: Ngày 29 các
tháng 01, 02, 4, 6, 7, 8, 10, 12.
b) Các báo cáo KT - XH quí I, 6 tháng, 9
tháng và cả năm 2018
- Báo cáo KT - XH quí I của toàn tỉnh: Hoàn
thành vào ngày 29/3/2018;
- Báo cáo ước tính GRDP (do Tổng cục Thống kê
công bố) và một số chỉ tiêu KT – XH chủ yếu 6 tháng đầu năm của toàn tỉnh (một
số chỉ tiêu chủ yếu phân chi tiết đến huyện): Hoàn thành vào ngày 30/5/2018.
- Báo cáo KT – XH 9 tháng đầu năm: Ngày
29/9/2018.
- Báo cáo ước tính GRDP (do Tổng cục Thống kê
công bố) và một số chỉ tiêu KT – XH chủ yếu cả năm của toàn tỉnh (một số chỉ
tiêu chủ yếu phân chi tiết đến huyện): Hoàn thành vào ngày 30/11/2018.
Để kịp thời có các thông tin phản ánh tình hình
KT-XH 6 tháng và cả năm đáp ứng yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, giao Cục
Thống kê chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động triển
khai thu thập thông tin, ước tính sớm GRDP và một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu báo
cáo UBND tỉnh:
+ Báo cáo GRDP và một số chỉ tiêu chủ yếu 6
tháng: ngày 23/5/2018;
+ Báo cáo GRDP và một số chỉ tiêu chủ yếu cả
năm: ngày 23/11/2018.
2. Thu thập thông tin, tổng hợp biên soạn, in
ấn phát hành niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017: hoàn thành trước
ngày 31/7/2018.
3. Tổ chức rà soát, khảo sát, điều tra thu thập
thông tin, báo cáo thống kê (ngoài chương trình kế hoạch của Tổng cục Thống
kê giao các Cục Thống kê).
a) Khảo sát, báo cáo số lượng hộ, dân số, lao động
(theo sổ hộ khẩu), nhà ở.
- Thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018: Hoàn
thành triển khai, báo cáo trước ngày 30/3.
- Thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2018: Hoàn thành
triển khai, báo cáo trước ngày 30/8.
b) Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện một
số chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 do Nghị quyết Đại hội đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra: Hoàn thành trước 30/3/2018.
c) Tổ chức triển khai khảo sát thu thập thông
tin tính toán, 6 chỉ tiêu phản ánh sơ bộ về phát triển bền vững năm 2017 của tỉnh:
Hoàn thành trước 30/6/2018.
d) Tổng hợp, báo cáo hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: Hoàn thành theo quy định tại Quyết định số
54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
đ) Báo cáo thống kê tài chính theo yêu cầu Thông
tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 của Bộ Tài chính.
e) Thu thập một số thông tin KT – XH chủ yếu của
các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, xử lý, tổng hợp, so sánh đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu “…phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những
tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ” do Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII đề ra cho các năm 2015, 2016, sơ bộ
2017: Hoàn thành trước 30/6/2018.
g) Nghiên cứu, thu thập thông tin, xử lý, tính
toán kết quả đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
GRDP trên địa bàn tỉnh: Hoàn thành trước ngày 31/12/2018.
(Nội dung chi tiết trong phụ lục kèm theo)
III. Kinh phí triển khai, tổ
chức thực hiện kế hoạch
Kinh phí chi cho thực hiện các nội dung của Kế
hoạch được ngân sách nhà nước các cấp đảm bảo theo chế độ, quy định hiện hành,
cụ thể như sau:
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo kinh phí thực
hiện các nội dung sau:
a) Thu thập, xử lý thông tin xây dựng các báo
cáo thống kê tổng hợp tình hình kinh tế, xã hội hàng tháng, quí, 6 tháng, 9
tháng và cả năm;
b) Thu thập thông tin, tổng hợp biên soạn, in ấn
phát hành niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017;
c) Thu thập thông tin, ước tính sớm GRDP 6 tháng
và cả năm;
d) In ấn biểu mẫu, tài liệu; chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu, nhập tin kết quả thực hiện rà soát, khảo sát xác định số
lượng dân số, lao động (theo đăng ký hộ, nhân khẩu), nhà ở thời điểm
01–01 và 01–7;
đ) In ấn biểu mẫu; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu, nhập tin kết quả khảo sát, tính toán 6 chỉ tiêu phát triển bền vững
năm 2017 của tỉnh;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động khảo sát, thống
kê các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu do Nghị quyết
đại hội đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra;
g) Thu thập thông tin, tính toán, đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu “…phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những
tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ” do Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII đề ra cho các năm 2015, 2016, và sơ
bộ năm 2017.
h) Nghiên cứu, thu thập thông tin, xử lý, tính
toán kết quả đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
GRDP trên địa bàn tỉnh: Hoàn thành trước ngày 31/12/2018.
i) Thu thập, xử lý thông tin xây dựng các báo
cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh giao bổ sung
cho Cục Thống kê trách nhiệm quản lý, triển khai thực hiện ngoài các nội dung
trên đây.
2. Ngân sách huyện, thành, thị (gọi chung là
huyện) đảm bảo kinh phí chi thực hiện các hoạt động, công tác thống kê của cấp
huyện, gồm các nội dung:
a) Thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ
báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp huyện.
b) Khảo sát, thống kê xác định dân số, lao động,
nhà ở: chi tổ chức hội nghị tập huấn nội dung nghiệp vụ mới; chi công tác giám
sát, nghiệm thu, tổng hợp, báo cáo của cấp huyện.
c) Khảo sát thu thập thông tin đánh giá kết quả
thực hiện các chỉ tiêu do nghị quyết đại hội đảng bộ cấp huyện nhiệm kỳ (2015 –
2020) đề ra: tổ chức hoạt động thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp báo cáo, ...
Chi cục Thống kê huyện, các phòng, ban được giao
nhiệm vụ chủ trì thu thập thông tin, báo cáo thống kê từng nội dung có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện trình lãnh đạo UBND huyện phê duyệt.
3. Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung
là xã) đảm bảo chi thực hiện các hoạt động, công tác thống kê đáp ứng yêu cầu
chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp xã, gồm các nội dung chính sau:
a) Thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ
báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp xã;
b) Khảo sát, thống kê xác định dân số, lao động,
nhà ở: Chi tổ chức hội nghị tập huấn nội dung nghiệp vụ cho các khảo sát viên mới
tham gia lần đầu; chi công tác khảo sát, lập các bảng kê của các khu dân cư;
chi nghiệm thu, tổng hợp, báo cáo của cấp xã.
c) Thu thập thông tin đánh giá kết quả thực hiện
các chỉ tiêu do nghị quyết đại hội đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ (2015 – 2020) đề ra:
Chi cho hoạt động thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp báo cáo, ...
d) Chi khác đáp ứng yêu cầu hoạt động, công tác
thống kê của công chức thống kê xã và các công chức, ban, ngành khác của xã
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động, công
tác thống kê.
Công chức thống kê cấp xã có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí đảm bảo thực hiện toàn bộ khối lượng nhiệm vụ công tác thống kê của
xã trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.
IV- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
1. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chủ trì,
tham mưu giúp UBND tỉnh:
- Quản lý, chỉ đạo và tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra các sở, ban, ngành, đoàn thể, các UBND huyện,
thành, thị trong việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định của Nhà nước về
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, điều tra thống kê và khai thác hồ sơ hành chính
phục vụ công tác thống kê; công bố, phổ biến, sử dụng thông tin thống kê.
- Tiếp nhận, thẩm định báo cáo thống kê định kỳ,
báo cáo điều tra, khảo sát thống kê của các sở, ban, ngành, đoàn thể và của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Thống kê
theo quy định;
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh về tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch và chế độ báo cáo, điều tra thống kê, khai
thác hồ sơ hành chính của các UBND huyện, thành, thị, sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh soạn thảo, ban hành
“Quy chế Phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Thu thập, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống
kê tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh thuộc trách nhiệm của Sở;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán
kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, công tác thống kê nêu tại điểm 1, mục
III trên đây.
3. Các sở, ban, ngành khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thu thập thông tin, khai thác hồ
sơ hành chính, xử lý, tổng hợp, gửi báo cáo về Cục Thống kê các chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, theo quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, các yêu cầu báo cáo thống kê của ngành dọc
Trung ương và các chỉ tiêu do nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề
ra thuộc trách nhiệm của từng sở, ban, ngành.
4. UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, kiểm tra các phòng, ban cấp huyện
thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp huyện theo quy định
tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các
chỉ tiêu do nghị quyết đại hộ đảng bộ huyện, thành, thị nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề
ra thuộc trách nhiệm của từng phòng, ban, ngành.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các UBND
xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện rà soát, khảo sát, điều tra, tổng hợp
báo cáo: Số lượng dân số, lao động, nhà ở thời điểm ngày 01 – 01 và ngày 01 -
7; Tổng hợp, báo cáo một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu phản ánh kết quả thực hiện
Nghị quyết Đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ (2015 – 2020); các chỉ
tiêu thống kê cấp huyện, cấp xã quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày
19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; các báo cáo, điều tra thống kê chuyên ngành
theo hướng dẫn của cơ quan, cấp có thẩm quyền.
- Củng cố, kiện toàn, bố trí công chức thống kê
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phù hợp với khối lượng công việc thống kê của xã,
phường, thị trấn.
- Đảm bảo bố trí kinh phí triển khai các công việc,
công tác thống kê thuộc trách nhiệm của UBND xã.
c) Đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động, công
tác thống kê thuộc trách nhiệm của UBND huyện.
5. Hội Thống kê tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các chi hội, đơn vị trực thuộc tổ chức
tiến hành điều tra, khảo sát thu thập thông tin các cuộc điều tra theo đặt hàng
của các cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội
về lĩnh vực thống kê theo chức năng, nhiệm vụ của Hội và các nhiệm vụ được cơ
quan có thẩm quyền giao.
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch này. Trong năm nếu có phát sinh những yêu cầu mới về công tác thống
kê, UBND tỉnh sẽ bổ sung và chỉ đạo tổ chức thực hiện kịp thời./.
Nơi nhận:
- TTTU-HĐND tỉnh: (b/c);
- CT, các PCT;
- CVP, các PVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thành, thị;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH (50b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG
TÁC THỐNG KÊ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số
/KH-UBND ngày
/ /2017)
Nội dung
|
Ngày có BC tại đơn vị nhận
|
Đơn vị lập
và gửi báo cáo
|
Đơn vị nhận
báo cáo
|
I. Báo
cáo tổng hợp tình hình KT – XH
1. Báo cáo ước tháng 1, 2,
4, 6, 7, 8, 10, 12
2. Báo cáo ước KT - XH quí
I
3. Báo cáo nhanh KT - XH 6
tháng đầu năm
4. Báo cáo ước KT - XH 9
tháng đầu năm
5. Báo cáo nhanh KT - XH cả
năm
|
29 tháng BC
29-3
23-5
29-9.
23-11
|
Cục Thống kê tỉnh.
|
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh.
|
II. Báo cáo
kết quả thực hiện mục tiêu Phú Thọ phấn đấu trở thành một trong các tỉnh phát
triển hàng đầu vùng TD&MNBB các năm 2015, 2016, sơ bộ 2017.
|
30-6
|
III. Báo
cáo hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã
|
Thời gian BC ghi trên biểu.
|
UBND xã, P, TT
|
Chi cục Thống kê HTT.
|
IV. Báo
cáo số hộ, khẩu, lao động, nhà ở
1. Thời điểm 01/01
2. Thời điểm 01/7
|
25-01
25-7
|
UBND xã, P, TT.
|
Chi cục Thống kê HTT.
|
V.
BC thực hiện MTĐH đảng 2015-2020
- Cấp xã, phường, thị trấn
- Cấp huyện, thành, thị
- Cấp tỉnh
|
15-02
15-3
30-3
|
UBND xã, PTT.
Chi cục TKHTT
Các Sở, Hội TK
|
Chi cục TK.
Cục Thống kê.
Cục Thống kê.
|
VI. Báo
cáo chỉ tiêu thống kê cấp huyện
|
Thời gian BC ghi trên biểu.
|
Các phòng, ban, ngành cấp huyện, CCTK huyện.
|
Theo quy định ghi trên biểu.
|
VII. Báo cáo chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh
|
Thời gian BC ghi trên biểu.
|
Các sở, ban, ngành
|
Cục Thống kê tỉnh.
|
VIII. BC
thống kê chuyên ngành tài chính
1. Báo cáo tháng
2. Báo cáo quí
3. Báo cáo năm
4. Báo cáo quyết toán ngân
sách
|
Theo quy định tại Văn bản số 2717/UBND-TH2 của UBND tỉnh.
|
Các đơn vị được phân công tại Thông tư số
15/2013/TT-BTC
|
Sở Tài chính.
|
IX. Báo
cáo lao động, thu nhập
1. Báo cáo LĐ - TN năm
2017;
2. BC LĐ - TN 6 tháng đầu
năm 2018
|
05-4.
20-7.
|
Đơn vị HC-SN cấp huyện.
|
Chi cục Thống kê huyện, TT.
|
Đơn vị HC-SN cấp tỉnh và TƯ.
|
Cục Thống kê.
|
X. Báo cáo quyết toán
tài chính 2016 của các đơn vị HCSN
|
30-3.
|
Đơn vị kế toán cơ sở và đơn vị kế toán cấp I.
|
Cơ quan Thống kê cùng cấp.
|
XI. Biên
soạn niên giám thống kê 2017
|
30-7
|
Cục Thống kê
|
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh.
|
XII. Báo cáo các
chỉ tiêu về phát triển bền vững của tỉnh năm 2017
|
15-12
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các sở
liên quan
|
XIII. Báo
cáo kết quả điều tra, khảo sát
1. Khảo sát TTTT về một số chỉ tiêu PTBV.
|
15-6
|
CCTK huyện, TT
|
Cục Thống kê.
|
TỔNG CỤC THỐNG
KÊ
CỤC THỐNG KÊ
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /CTK-PPCĐ
V/v đề nghị phê duyệt Kế hoạch công tác thống kê năm 2018
|
Phú Thọ,
ngày tháng 11 năm 2017
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm
2018 của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và của các cấp, các ngành, các
huyện, thành, thị.
Căn cứ Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số
54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển KT – XH năm 2018 của tỉnh và các văn bản
liên quan đến hoạt động thống kê của cơ quan có thẩm quyền, Cục Thống kê xây dựng
dự thảo kế hoạch công tác thống kê năm 2018 đáp ứng yêu cầu riêng của tỉnh
(ngoài kế hoạch của Tổng cục Thống kê giao cho các Cục Thống kê).
(có dự thảo kế hoạch kèm theo)
Cục Thống kê kính trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt, ban hành kế hoạch để các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành, thị
và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thống nhất thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- P. Thanh tra (PPCĐ);
- Lưu: VT.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Huy Lương
|