ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 485/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 10 tháng 07
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHẾ BIẾN GỖ GẮN VỚI VÙNG NGUYÊN LIỆU TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-UBND
ngày 21/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 2048/QĐ-UBND
ngày 28/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc điều chỉnh bổ sung một
số nội dung tại điều 1 Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ quy
hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch chế biến gỗ tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1938/TTr-SNNPTNT ngày 28/6/2017
về việc phê duyệt Quy hoạch chế biến gỗ tỉnh Quảng Ngãi gắn với vùng nguyên
liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm định số
1216/BC-HĐTĐQH ngày 27/4/2017 của Hội đồng thẩm định dự án Quy hoạch chế biến
gỗ tỉnh Quảng Ngãi gắn với vùng nguyên liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm Quy hoạch
- Quy hoạch chế biến gỗ gắn với vùng
nguyên liệu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020; phù hợp với Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Chế biến gỗ phải gắn với phát triển
vùng nguyên liệu ổn định bền vững và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn từng bước đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm gỗ, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài ngoài nước.
2. Định hướng phát triển
- Sử dụng công nghệ, thiết bị phù hợp
từng loại sản phẩm, chú trọng áp dụng công nghệ xử lý nâng
cao chất lượng sản phẩm gỗ; công nghệ tạo sản phẩm mới;
công nghệ sản xuất keo dán và chất phủ mặt đáp ứng yêu cầu môi trường; các công
nghệ tiên tiến, tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất đồ gỗ, ván nhân tạo; công
nghệ sử dụng phế liệu nông, lâm nghiệp, chất thải để làm nguyên liệu cho ngành
chế biến gỗ;
công nghệ sử dụng phế, phụ liệu của công nghiệp chế
biến gỗ.
- Tăng cường sử dụng nguồn nguyên
liệu trong tỉnh để sản xuất các sản phẩm tiềm năng như: Các loại ván mỏng, gỗ
dán, gỗ xẻ cho ván ghép thanh và đồ mộc, ván sợi, giấy, bột giấy và viên nhiên
liệu. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ là nơi khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn nguyên liệu trong tỉnh cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất quy mô
vừa và lớn tại các khu, cụm công nghiệp.
- Về số lượng các
đơn vị chế biến gỗ theo định hướng sẽ hạn chế số lượng doanh nghiệp thành lập mới
theo Luật Doanh nghiệp, không cấp phép mới đối với doanh nghiệp chế biến dăm
gỗ. Doanh nghiệp phải đảm bảo đủ năng lực thỏa mãn các điều kiện theo quy định của
pháp luật và phù hợp với quy hoạch vùng nguyên liệu, khu, cụm công nghiệp của từng vùng. Kêu gọi đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất
với công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao như ván sợi MDF,
sản xuất đồ mộc... Hình thành các khu chế biến gỗ tập trung tại các khu, cụm
công nghiệp.
3. Mục tiêu Quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung chế biến các sản phẩm đạt
giá trị cao và có ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới, như: Đồ gỗ nội
thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ gỗ mỹ nghệ; hạn chế tối đa việc sản xuất các sản
phẩm có giá trị thấp mà tiêu tốn nhiều nguyên liệu, đặc biệt là dăm gỗ, nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng khai thác trong tỉnh, nâng
cao thu nhập cho người dân trồng rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Nâng cao giá trị sản xuất, kinh
doanh rừng trồng bằng chuyển hóa rừng trồng hiện có và thâm canh trồng rừng gỗ
lớn, gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng
cao giá trị lâm sản hàng hóa, góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu
ngành Lâm nghiệp của tỉnh; phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
b1)
Giai đoạn đến năm 2020:
- Diện tích vùng cung cấp nguyên liệu
gỗ tăng từ 216.624 ha hiện nay lên 229.054 ha, góp phần nâng độ che phủ rừng
của tỉnh lên trên 52%. Bình quân hàng năm khai thác trên
địa bàn tỉnh khoảng 38.290 ha rừng trồng và cung cấp khoảng 3,8 triệu m3
gỗ tròn cho thị trường.
- Sản xuất đồ mộc đạt 115.000 m3
sản phẩm/năm (tăng 30.000 m3 sản phẩm, tương ứng 39% so với năm
2015, bình quân 9,8 %/ năm). Sản xuất mỗi năm 350.000 tấn/năm sản phẩm bột
giấy, 60.000 m3 sản phẩm ván MDF, 90.000 m3 sản phẩm ván
ghép thanh. Giảm khối lượng xuất khẩu dăm gỗ từ 2 triệu tấn sản phẩm xuống còn
0,3 triệu tấn/năm.
- Tạo công ăn, việc làm cho khoảng
9.000 người vào năm 2020 (chưa tính lao
động trồng rừng và khai thác rừng).
- Nâng cao nhận thức của người trồng
rừng chuyển dần từ trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang trồng kinh
doanh gỗ lớn, kéo dài thời gian khai thác gỗ rừng trồng, trước mắt dịch chuyển
dần từ thời gian khai thác theo chu kỳ 4-5 năm hiện nay đến năm 2020 lên chu kỳ
7 năm đối với rừng gỗ nhỏ.
b2) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Duy trì ổn định diện tích vùng cung
cấp nguyên liệu gỗ 229.054 ha. Bình quân hàng năm khai thác khoảng 38.975 ha
rừng nguyên liệu và cung cấp khoảng 4,3 triệu m3 gỗ cho sản xuất chế
biến gỗ.
- Sản xuất đồ mộc đạt 195.000 tấn/m3
sản phẩm (tăng 45.000 m3, tương ứng 77% so với năm 2020, bình quân
7,7%/năm), 200.000 m3 sản phẩm ván ghép thanh. Sản xuất mỗi năm 350.000
tấn/năm sản phẩm bột giấy, 180.000 m3 sản phẩm ván MDF. Không còn
xuất khẩu dăm gỗ.
- Tạo công ăn, việc làm cho khoảng
13.000 người vào năm 2030.
- Chuyển hóa rừng trồng từ kinh doanh
gỗ nhỏ sang rừng trồng kinh doanh gỗ lớn, đảm bảo bình quân hàng năm ổn định
diện tích rừng trồng gỗ lớn 10.000 ha và chu kỳ 7 năm đối với rừng gỗ nhỏ và
chu kỳ 12 năm đối với rừng gỗ lớn.
4. Nội dung Quy hoạch
a) Xác định nguyên liệu trong tỉnh
phục vụ chế biến gỗ đến năm 2030:
TT
|
Vùng
nguyên liệu
|
Diện
tích (ha)
|
Ghi
chú
|
1
|
Rừng sản xuất
|
127.042,5
|
Vùng nguyên liệu chính
|
2
|
Rừng ngoài QH
lâm nghiệp
|
71.741,2
|
|
3
|
Rừng trồng cây phân tán quy đổi
|
11.002,7
|
Bình quân 1.000 cây/ha
|
4
|
Rừng trồng do dân tự đầu tư trên
đất quy hoạch phòng hộ
|
19.268,3
|
Khai thác theo Quy chế Quản lý rừng
phòng hộ
|
|
Tổng
cộng
|
229.054,7
|
|
b) Quy hoạch chế biến gỗ theo nhóm
sản phẩm:
TT
|
Sản
phẩm
|
ĐVT
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Sản
lượng (m3)
|
Giai
đoạn
2017 - 2020
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Gỗ xẻ sơ chế
|
m3/năm
|
25.587
|
34.000
|
52.000
|
2
|
Ván ghép thanh
|
m3 SP/năm
|
8.116
|
105.000
|
200.000
|
3
|
Ván dán, ván mỏng
|
m3 SP/năm
|
0
|
10.000
|
25.000
|
4
|
Dăm gỗ
|
tấn
SP/năm
|
1.840.554
|
1.800.000
|
2.000.000
|
5
|
Giấy, bột giấy
|
tấn
SP/năm
|
0
|
350.000
|
350.000
|
6
|
Ván sợi (MDF)
|
m3 SP/năm
|
0
|
60.000
|
180.000
|
7
|
Đồ mộc
|
m3 SP/năm
|
66.787
|
115.000
|
195.000
|
8
|
Viên nén
|
tấn
SP/năm
|
138.500
|
600.000
|
695.000
|
c) Quy hoạch mạng lưới các cơ sở
sản xuất theo sản phẩm:
(Chi
tiết có Phụ lục 01 kèm theo)
d) Quy hoạch chế biến gỗ gắn với
vùng nguyên liệu theo khu vực:
(Chi
tiết có Phụ lục 02 kèm theo)
đ) Tổng hợp vốn đầu tư:
đ1)
Khái toán nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện Quy
hoạch là 2.479 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2017 - 2020 là 1.168 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030 là 1.311 tỷ
đồng.
Trong đó, vốn dành cho đầu tư xây
dựng và mở rộng sản xuất đồ gỗ là 578 tỷ đồng, vốn dành cho sản xuất ván nhân tạo là 1.838 tỷ đồng và vốn dành cho chương trình đào tạo nghiên
cứu phát triển thị trường, tuyên truyền và cấp chứng chỉ rừng là 63 tỷ đồng.
đ2) Dự kiến nguồn vốn:
- Vốn tự có của doanh nghiệp là 255
tỷ đồng (chiếm 10,3% tổng nhu cầu vốn).
- Vốn vay là 2.175 tỷ đồng (chiếm
87,7 % tổng nhu cầu vốn).
- Vốn từ ngân sách tỉnh là 49 tỷ đồng
(chiếm 2 % tổng nhu cầu vốn).
Trong đó, nguồn vốn ngân sách tỉnh
chủ yếu đảm bảo cho công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các chủ rừng
chuyển hóa và trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ cấp chứng chỉ rừng,
hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển chế biến sâu, di chuyển mặt bằng ra khỏi nội thành của thành
phố Quảng Ngãi, hỗ trợ cho đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, xúc tiến
thương mại cho công nghiệp chế biến gỗ.
5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện
Quy hoạch
a) Giải pháp về thể chế, chính
sách:
Thực hiện các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp chế biến gỗ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết
cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; Quyết
định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban
hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút vốn đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi.
- Ưu tiên bố trí các doanh nghiệp chế
biến vào hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch tại địa
phương.
- Bố trí mặt bằng và có cơ chế hỗ trợ
đưa các doanh nghiệp chế biến gỗ ra khỏi nội thành của thành phố Quảng Ngãi và
doanh nghiệp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp về liên kết trong chế
biến gỗ và phát triển nguồn nguyên liệu:
- Các nhà máy chế biến cần phải xây
dựng được vùng nguyên liệu ổn định, thông qua thỏa thuận, liên kết, gắn bó với
người trồng rừng; từ đó nhà máy phải có phương án đầu tư, hỗ trợ nông dân trồng
rừng và tiêu thụ sản phẩm.
- Các doanh nghiệp cần có chính sách
liên kết giữa người trồng rừng với các cơ sở chế biến gỗ theo mô hình kép kín
từ khâu trồng rừng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm, theo cơ chế người trồng rừng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và là cổ đông của doanh nghiệp.
- Từng bước phát triển công nghiệp hỗ
trợ và dịch vụ hỗ trợ một cách phù hợp. Chú trọng đến các địa phương đã hình
thành các trung tâm chế biến gỗ lớn.
- Khuyến khích người sản xuất nguyên
liệu góp vốn (hoặc góp cổ phần) vào nhà máy. Đồng thời, các doanh nghiệp có nhà
máy chế biến gỗ trong các khu/cụm công nghiệp phải có đề án xây dựng phát triển
vùng nguyên liệu với quy mô, tính chất phù hợp với công suất của nhà máy chế
biến đảm bảo ổn định lâu dài, có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong nước
và xuất khẩu.
- Thực hiện chính sách bảo hiểm đối
với rừng trồng kinh doanh gỗ lớn, hoặc hỗ trợ rủi ro để người trồng rừng yên
tâm kéo dài thời gian đầu tư kinh doanh rừng trồng.
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhân
dân tham gia phát triển rừng trồng nhận thức về chọn giống, kéo dài chu kỳ
trồng rừng bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng việc tổ chức tham quan học
tập những mô hình rừng trồng gỗ lớn
có hiệu quả kinh tế trong và ngoài tỉnh. Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm
canh cung cấp nguyên liệu gỗ lớn: Điều kiện, tiêu chí và kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn. Hướng dẫn kỹ thuật chuyển hóa rừng
trồng cây sinh trưởng nhanh cung cấp nguyên liệu gỗ nhỏ
sang kinh doanh gỗ lớn: Điều kiện, tiêu chí và kỹ thuật chuyển hóa rừng trồng
gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình
liên kết sản xuất trên cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên kết
“bốn nhà” với mục tiêu gắn kết chặt chẽ sản xuất với thị trường, sản xuất sạch
và thân thiện với môi trường; tăng cường vận động tuyên truyền tổ chức lại sản
xuất và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất theo hình thức trang trại, gia
trại, tổ hợp tác, tiến đến thành lập các Hợp tác xã kiểu mới, từng bước tổ chức
lại theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, cá thể.
c) Giải pháp về khoa học và công
nghệ:
- Khuyến khích và có chính sách ưu
đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện
đại, không gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời tăng cường giới thiệu, cập nhật
thông tin về các thiết bị công nghệ mới, giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn
công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp phục vụ cho sản xuất.
- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với
các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, thân
thiện với môi trường.
- Xây dựng và phát triển chương trình
hỗ trợ và chuyển giao công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Khuyến
khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, công nghệ chế biến gỗ.
- Hỗ trợ tập huấn về công nghệ thông tin, xây dựng và áp dụng chứng chỉ
FSC, PEFC, CoC, ISO,... cho doanh nghiệp chế biến và người trồng rừng.
d) Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực:
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, gắn đào tạo với sử dụng lao động tại
chỗ để nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp; chú trọng đào tạo cán bộ nghiên cứu và lao động kỹ thuật
trình độ chuyên môn cao.
- Thu hút nghệ nhân giỏi ở trong tỉnh
và các địa phương trong nước tham gia truyền nghề, đào tạo nghề lồng ghép với
nguồn vốn đào tạo nghề của chương trình nông thôn mới.
- Lồng ghép hỗ trợ tăng cường đào tạo
tay nghề công nhân chế biến gỗ. Thường xuyên tổ chức tham quan trong và ngoài
nước để học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, tiếp cận thị trường, công
nghệ mới.
đ) Giải pháp về môi trường:
Xây dựng và thực hiện nhất quán chính
sách khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ đang hoạt động di dời, đầu tư vào khu,
cụm công nghiệp theo quy hoạch. Ban hành các quy định chặt chẽ về quản lý môi
trường trong công nghiệp chế biến gỗ. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường (không
khí, tiếng ồn,...) phải xây dựng lộ trình di dời vào các khu/cụm công nghiệp
hoặc làng nghề để có điều kiện xử lý môi trường.
Tăng cường quản lý môi trường từ khâu
lập dự án đầu tư và thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát thực hiện việc bảo
vệ môi trường và phòng cháy, chữa cháy, nhất là các cơ sở nằm trong các khu/cụm
công nghiệp, khu vực nằm xen trong các khu đông dân cư tại các địa phương. Kiểm
tra, xử lý nghiêm các nhà máy vi phạm các quy định về xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường theo pháp luật hiện hành, tạo nên sự cạnh tranh công bằng trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến.
e) Giải pháp về quản lý nhà nước:
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động chế biến gỗ, thực hiện các chức năng quy hoạch, định hướng,
giám sát, kiểm tra và hướng dẫn, tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi cho
phép các doanh nghiệp chế biến gỗ phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra các sản
phẩm có giá trị gia tăng cao (chế biến sâu), đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thị trường thế giới.
- Lực lượng kiểm lâm quản lý chặt
chẽ, duy trì kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm
sản, kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào; phối hợp với các cơ quan chức năng
trong kiểm soát lâm sản, lưu thông lâm sản trên địa bàn, đảm bảo lâm sản đưa
vào chế biến, lưu thông phải có nguồn gốc hợp pháp.
- Củng cố và nâng cao năng lực Chi
hội dăm gỗ và chế biến gỗ Quảng Ngãi thực hiện vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp
chế biến gỗ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, nghiên cứu
chiến lược sản phẩm, chính sách phát triển, tìm kiếm nguồn vốn đầu tư và liên
kết hợp tác trong sản xuất kinh doanh đồ gỗ, ngoài gỗ và làm cầu nối giữa doanh
nghiệp với UBND tỉnh, với các Tổ chức liên quan hỗ trợ ngành lâm nghiệp.
g) Giải pháp về thị trường và thu
hút đầu tư:
- Tiếp tục khai thác thị trường
truyền thống hiện có, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tập
trung xuất khẩu sản phẩm cao cấp. Nâng cao chất lượng sản phẩm; gia tăng sản
phẩm có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao như sản
phẩm gỗ mỹ nghệ, gỗ cao cấp,... Các doanh nghiệp chủ động nắm bắt cơ hội, tìm kiếm thị trường, có chiến lược tiếp thị, đăng ký thương
hiệu, kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng
sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường và
tạo lòng tin khách hàng.
Nâng cao trình độ hiểu biết về luật
pháp quốc tế, để chủ động đối phó và đấu tranh với những
tranh chấp và rào cản thương mại do chính sách bảo hộ của
các nước gây ra.
- Trao đổi, cập nhật hệ thống các
thông tin, dữ liệu về từng ngành hàng gỗ, viên nén nhiên liệu, gỗ ván ép,... (về
thị trường, khoa học - công nghệ, các yêu cầu của quốc tế như chứng chỉ FSC,
CoC, PEFC...).
- Tranh thủ sự hỗ trợ và vốn nghiên
cứu phát triển để hỗ trợ các địa phương, các đơn vị đăng ký cấp giấy chứng nhận
FSC, CoC, PEFC... đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,...
- Phối hợp với Hiệp hội Gỗ và Lâm sản
Việt Nam (Vietfores), các tổng công ty, tập đoàn sản xuất - kinh doanh gỗ để
xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế với các đối tác như FAO, Hiệp hội viên nên Canada, Hiệp hội nghiên cứu gỗ quốc tế (IAWS), Hiệp hội các nhà sản
xuất gỗ (WPMA), các nước đã ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương,...
- Hợp tác quốc tế về khoa học kỹ
thuật và kêu gọi vốn đầu tư ODA vào chế biến lâm sản, đặc biệt quan tâm đến các
doanh nghiệp FDI (có nguồn lực tài chính mạnh, quản trị kinh doanh tốt và có
thị trường tốt) đầu tư vào chế biến lâm sản với công nghệ hiện đại và sản phẩm
đa dạng; đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm chế biến tinh, nâng tỷ lệ xuất khẩu
sản phẩm từ gỗ đạt khoảng 50% tổng khối lượng sản xuất trên địa bàn tỉnh.
h) Giải pháp về vốn:
- Vốn doanh nghiệp: Là nguồn vốn của
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện chế
biến gỗ và đầu tư vùng nguyên liệu.
- Vốn vay: Vốn
vay của các ngân hàng thương mại, vốn vay quốc tế, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Vốn ngân sách nhà nước: Thông qua
các Chương trình, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và Chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.
6. Nội dung ưu tiên đầu tư
- Hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ
vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn
ươm đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rừng FSC,
COC, PEFC và xây dựng thương hiệu gỗ và sản phẩm từ gỗ của tỉnh Quảng Ngãi.
- Đầu tư hỗ trợ vùng nguyên liệu rừng
trồng gỗ lớn giai đoạn 2016 - 2020.
- Đầu tư hỗ trợ trồng rừng sản xuất
theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan công bố, tuyên truyền, triển khai theo dõi, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện nội dung quy hoạch. Xây dựng kế hoạch để thực hiện
Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện;
đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý các khó khăn theo tiến độ thực hiện. Tổ chức
khảo sát tình hình sản xuất của các doanh nghiệp để đề xuất các chính sách hỗ
trợ kịp thời, giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Rà soát
chương trình dự án ưu tiên nhằm khuyến khích, xúc tiến các doanh nghiệp định
hướng đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại để phát triển sản xuất chế
biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ, duy trì kiểm tra
thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản, kiểm tra nguồn
nguyên liệu đầu vào; phối hợp với các cơ quan chức năng trong kiểm soát lâm
sản, lưu thông lâm sản trên địa bàn, đảm bảo lâm sản đưa vào chế biến, lưu
thông phải có nguồn gốc hợp pháp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan lập kế hoạch ngân sách trung hạn, dài hạn cho các dự án ưu tiên sử
dụng vốn đầu tư phát triển, kêu gọi thu hút các dự án đầu tư trong nước, nước
ngoài, thu hút các nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ trong
quá trình hoạt động phát triển.
- Kiểm tra, rà soát, thực hiện đầy đủ
các thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh
nghiệp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; không cấp phép mới đối với các dự án
đầu tư chế biến dăm gỗ xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc cấp giấy phép kinh doanh cho các cơ sở chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối ngân sách vốn sự nghiệp để thực hiện quy hoạch; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển chế biến lâm sản.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia thẩm định chủ trương đầu tư các
dự án, nhà máy sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện quy
hoạch, triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm, tìm
kiếm thị trường, dự báo thị trường trong và ngoài nước; hướng dẫn, khuyến cáo
các cơ sở về sản phẩm hàng hóa trên thị trường; giới thiệu quảng bá sản phẩm,
đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển Quy hoạch chế biến gỗ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức rà soát, đánh giá tác động môi trường, các yếu tố gây ô nhiễm môi
trường của các doanh nghiệp chế biến gỗ; phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công
Thương và các địa phương liên quan chuẩn bị quỹ đất cho việc di dời các cơ sở
chế biến gỗ hiện trong các khu dân cư, thực hiện nội dung quy hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan đánh giá thực trạng
công nghệ máy móc, thiết bị các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các Chương trình khoa học và công nghệ nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ cho các doanh
nghiệp chế biến gỗ.
- Hướng dẫn các cơ sở chế biến gỗ
nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, chuyển giao
công nghệ mới; ưu tiên phân bổ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng
trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ động phối hợp với sở, ngành có
liên quan, UBND các địa phương xây dựng đề xuất các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, tạo nguồn nhân lực cung cấp cho các cơ sở
chế biến gỗ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hội nhập
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các doanh nghiệp chế biến gỗ.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan trong việc tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với các dự án đầu tư về chế biến gỗ trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đảm bảo phù hợp với vừng nguyên liệu và
Quy hoạch chế biến gỗ.
9. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện quy hoạch chặt
chẽ, đúng quy định.
- Quản lý các cơ sở chế biến gỗ ở địa
phương; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án thuộc quy hoạch.
- Phối hợp các sở, ngành chức năng
thực hiện các nội dung quy hoạch. Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm cân đối
nguồn kinh phí hỗ trợ theo cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển các dự án,
chương trình phát triển ngành chế biến gỗ của địa phương.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện và thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTQVN tỉnh và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- VPUB: PCVP, KT, TH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNak649.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC 01
MẠNG LƯỚI CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN GỖ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 485/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Bảng 01a: Mạng
lưới các cơ sở sản xuất gỗ xẻ
TT
|
Huyện/TP
|
Hiện trạng
|
Quy
hoạch
|
Số lượng DN hiện có
|
Sản lượng sản
xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
2
|
300
|
2
|
1.000
|
2
|
2.000
|
2
|
Trà Bồng
|
0
|
0
|
1
|
1.000
|
1
|
2.000
|
3
|
Tây Trà
|
0
|
0
|
1
|
1.000
|
1
|
2.000
|
4
|
TP. Q ngãi
|
12
|
2.000
|
8
|
3.000
|
8
|
5.000
|
5
|
Sơn Tịnh
|
2
|
1.210
|
2
|
1.000
|
2
|
2.000
|
6
|
Sơn Hà
|
3
|
1.070
|
2
|
1.000
|
2
|
2.000
|
7
|
Sơn Tây
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2.000
|
8
|
Tư Nghĩa
|
12
|
6.697
|
10
|
7.000
|
10
|
8.000
|
9
|
Nghĩa Hành
|
5
|
11.100
|
3
|
5.000
|
3
|
6.000
|
10
|
Mộ Đức
|
5
|
110
|
1
|
1.000
|
1
|
1.000
|
11
|
Đức Phổ
|
7
|
2.850
|
5
|
6.000
|
5
|
8.000
|
12
|
Ba Tơ
|
3
|
250
|
5
|
7.000
|
6
|
12.000
|
|
Cộng
|
51
|
25.587
|
40
|
34.000
|
42
|
52.000
|
Bảng 01b: Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván ghép thanh
TT
|
Huyện/TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất (m3SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
1
|
2.400
|
2
|
10.000
|
2
|
20.000
|
2
|
Trà Bồng
|
|
|
1
|
4.000
|
2
|
8.000
|
3
|
Tây Trà
|
0
|
0
|
1
|
1.000
|
1
|
2.000
|
4
|
TP. Q ngãi
|
|
|
1
|
5.000
|
2
|
15.000
|
5
|
Sơn Hà
|
|
|
1
|
25.000
|
1
|
35.000
|
6
|
Sơn Tịnh
|
1
|
3.216
|
1
|
5.000
|
1
|
10.000
|
7
|
Sơn Tây
|
|
|
1
|
5.000
|
1
|
10.000
|
8
|
Tư Nghĩa
|
|
|
1
|
5.000
|
1
|
10.000
|
9
|
Nghĩa Hành
|
|
|
1
|
5.000
|
1
|
15.000
|
10
|
Mộ Đức
|
2
|
2.500
|
2
|
10.000
|
2
|
15.000
|
11
|
Đức Phổ
|
|
|
1
|
5.000
|
1
|
15.000
|
12
|
Ba Tơ
|
1
|
Chưa
HĐ
|
1
|
25.000
|
2
|
45.000
|
|
Cộng
|
5
|
8.116
|
14
|
105.000
|
17
|
200.000
|
Bảng 01c: Mạng
lưới các cơ sở sản xuất ván dán
TT
|
Huyện/
TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
1
|
Minh Long
|
|
|
|
|
1
|
5.000
|
2
|
Mộ Đức
|
1
|
|
|
|
1
|
10.000
|
3
|
Ba Tơ
|
1
|
|
1
|
10.000
|
1
|
10.000
|
|
Cộng
|
2
|
|
1
|
10.000
|
3
|
25.000
|
Bảng
01d: Mạng lưới các cơ sở sản xuất dăm gỗ
TT
|
Huyện/TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(tấn SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(tấn SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
15
|
707.032
|
9
|
500.000
|
4
|
400.000
|
2
|
Trà Bồng
|
1
|
100.000
|
1
|
100.000
|
1
|
150.000
|
3
|
TP. Q ngãi
|
2
|
179.500
|
2
|
150.000
|
1
|
150.000
|
4
|
Sơn Hà
|
1
|
221.000
|
1
|
200.000
|
1
|
200.000
|
5
|
Nghĩa Hành
|
1
|
94.994
|
1
|
100.000
|
1
|
150.000
|
6
|
Minh Long
|
1
|
22.000
|
1
|
50.000
|
1
|
50.000
|
7
|
Mộ Đức
|
1
|
160.028
|
1
|
150.000
|
1
|
200.000
|
8
|
Đức Phổ
|
1
|
40.000
|
1
|
100.000
|
1
|
100.000
|
9
|
Ba Tơ
|
3
|
316.000
|
3
|
450.000
|
3
|
600.000
|
|
Cộng
|
26
|
1.840.554
|
20
|
1.800.000
|
14
|
2.000.000
|
Bảng
01e: Mạng lưới các cơ sở sản xuất ván sợi (MDF)
TT
|
Huyện/
TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
0
|
|
1
|
60.000
|
2
|
120.000
|
2
|
Đức Phổ
|
0
|
|
|
|
1
|
60.000
|
|
Cộng
|
0
|
0
|
1
|
60.000
|
3
|
180.000
|
Bảng 01g: Mạng
lưới các cơ sở sản xuất bột giấy
TT
|
Huyện/
TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất (tấn
SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(tấn SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
0
|
|
1
|
350.000
|
1
|
350.000
|
|
Cộng
|
0
|
0
|
1
|
350.000
|
1
|
350.000
|
Bảng
01h: Mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất đồ mộc
TT
|
Huyện/TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất (m3SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
2
|
61.300
|
2
|
60.000
|
2
|
80.000
|
2
|
Trà Bồng
|
|
|
1
|
|
2
|
10.000
|
3
|
Tây Trà
|
|
|
|
|
1
|
10.000
|
4
|
TP. Q ngãi
|
3
|
1.350
|
3
|
15.000
|
3
|
30000
|
5
|
Sơn Tịnh
|
1
|
2.000
|
2
|
5.000
|
2
|
10.000
|
6
|
Sơn Hà
|
|
|
|
|
1
|
5.000
|
7
|
Sơn Tây
|
1
|
36
|
|
|
1
|
5.000
|
8
|
Tư Nghĩa
|
2
|
1.500
|
2
|
5.000
|
1
|
5.000
|
9
|
Nghĩa Hành
|
1
|
100
|
2
|
5.000
|
2
|
10 000
|
10
|
Mộ Đức
|
1
|
501
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
11
|
Đức Phổ
|
|
|
2
|
10.000
|
2
|
20.000
|
12
|
Ba Tơ
|
1
|
|
2
|
5.000
|
2
|
5 000
|
|
Cộng
|
12
|
66.787
|
18
|
115.000
|
21
|
195.000
|
Bảng
01i: Mạng lưới các doanh
nghiệp sản xuất viên nén
TT
|
Huyện/
TP
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Sản
lượng sản xuất năm điều tra
|
Giai
đoạn 2017 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(tấn SP/năm)
|
Số lượng DN
|
Tổng công suất
(tấn SP/năm)
|
1
|
Bình Sơn
|
2
|
86.400
|
2
|
200.000
|
2
|
200.000
|
2
|
Sơn Hà
|
2
|
|
1
|
175.000
|
1
|
175.000
|
3
|
Đức Phổ
|
2
|
16.500
|
1
|
200.000
|
1
|
200.000
|
4
|
Tư nghĩa
|
1
|
14.000
|
1
|
20.000
|
1
|
20000
|
5
|
Ba Tơ
|
1
|
|
1
|
5.000
|
1
|
100.000
|
|
Cộng
|
8
|
116.900
|
6
|
600.000
|
6
|
695.000
|
PHỤ LỤC 02
MẠNG LƯỚI DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ THEO KHU VỰC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 485/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Bảng 02a: Khu vực
(Bình Sơn, Trà Bồng, Tây Trà)
(Xác định diện
tích vùng nguyên liệu khu vực: 51.623,3 ha)
TT
|
Loại
hình sản phẩm
|
Hiện trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Giai
đoạn
2017 - 2020
|
Giai
đoạn
2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
1
|
Cơ sở sơ chế Gỗ xẻ
|
2
|
1.200
|
4
|
3.000
|
4
|
6.000
|
2
|
Cơ sở SX Ván ghép thanh
|
1
|
4.800
|
3
|
15.000
|
4
|
30.000
|
3
|
Cơ sở sản xuất Dăm gỗ
|
16
|
1.592.100
|
10
|
600.000
|
5
|
550.000
|
4
|
Cơ sở sản xuất Bột giấy
|
0
|
0
|
1
|
350.000
|
1
|
350.000
|
5
|
Cơ sở sản xuất Ván sợi
|
0
|
0
|
1
|
60.000
|
2
|
120.000
|
6
|
Sản xuất Đồ mộc
|
2
|
76.625
|
3
|
65.000
|
5
|
100.000
|
7
|
Cơ sở sản xuất Viên nén
|
2
|
300.000
|
2
|
200.000
|
2
|
200.000
|
|
Cộng
|
23
|
1.974.725
|
24
|
1.293.000
|
23
|
1.356.000
|
Bảng
02b: Khu vực II (Sơn Tịnh, Sơn Hà, Sơn Tây và TP. Quảng Ngãi)
(Xác
định diện tích vùng nguyên liệu khu vực: 67.297,9 ha)
TT
|
Loại
hình sản phẩm
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Giai đoạn
2017 - 2020
|
Giai
đoạn
2021-2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
1
|
Cơ sở sơ chế Gỗ xẻ
|
17
|
6.805
|
12
|
5.000
|
13
|
11.000
|
2
|
Cơ sở SX Ván ghép thanh
|
1
|
4.800
|
4
|
40.000
|
5
|
70.000
|
3
|
Cơ sở sản xuất Dăm gỗ
|
3
|
176.000
|
3
|
350.000
|
2
|
350.000
|
4
|
Sản xuất Đồ mộc
|
5
|
11.460
|
5
|
20.000
|
7
|
50.000
|
5
|
Cơ sở sản xuất Viên nén
|
2
|
195.000
|
1
|
175.000
|
1
|
175.000
|
|
Cộng
|
28
|
394.065
|
25
|
590.000
|
28
|
656.000
|
Bảng
02c: Khu vực III (Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Minh Long)
(Xác
định diện tích vùng nguyên liệu khu vực: 27.024,3 ha)
TT
|
Loại
hình sản phẩm
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Tổng
công suất (m3, tấn SP/năm)
|
Giai
đoạn
2017 - 2020
|
Giai
đoạn
2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
1
|
Cơ sở sơ chế Gỗ
xẻ
|
17
|
31.240
|
13
|
12.000
|
13
|
14.000
|
2
|
Cơ sở SX Ván ghép thanh
|
0
|
0
|
2
|
10.000
|
2
|
25.000
|
3
|
Cơ sở sản xuất Ván dán
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
5.000
|
4
|
Cơ sở sản xuất Dăm gỗ
|
2
|
165.650
|
2
|
150.000
|
2
|
200.000
|
5
|
Sản xuất Đồ mộc
|
3
|
4.140
|
4
|
10.000
|
3
|
15.000
|
6
|
Cơ sở sản xuất Viên nén
|
1
|
18.000
|
1
|
20.000
|
1
|
20.000
|
|
Cộng
|
23
|
219.030
|
22
|
202.000
|
22
|
279.000
|
Bảng
02d: Khu vực IV (Đức Phổ, Mộ Đức, Ba Tơ)
(Xác
định diện tích vùng nguyên liệu khu vực: 81.332,7 ha)
TT
|
Loại
hình sản phẩm
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Số
lượng DN hiện có
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Giai
đoạn
2017 - 2020
|
Giai
đoạn
2021 - 2030
|
Số
lượng DN
|
Tổng
công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
Số
lượng DN
|
Tổng công suất
(m3, tấn SP/năm)
|
1
|
Cơ sở sơ chế Gỗ xẻ
|
15
|
15.200
|
11
|
14.000
|
12
|
21.000
|
2
|
Cơ sở SX Ván ghép thanh
|
3
|
30.475
|
4
|
40.000
|
5
|
75.000
|
3
|
Cơ sở sản xuất Ván dán
|
2
|
0
|
1
|
10.000
|
2
|
20.000
|
4
|
Cơ sở sản xuất Dăm gỗ
|
5
|
1.032.000
|
5
|
700.000
|
5
|
900.000
|
5
|
Cơ sở sản xuất Ván sợi
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
60.000
|
6
|
Sản xuất Đồ mộc
|
2
|
500
|
6
|
20.000
|
6
|
30.000
|
7
|
Cơ sở sản xuất Viên nén
|
3
|
245.000
|
2
|
205.000
|
2
|
300.000
|
|
Cộng
|
30
|
1.323.175
|
29
|
989.000
|
33
|
1.406.000
|