ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
701/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 22 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh
mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 -
2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số:
879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số:
880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Chương trình hành động
số: 04-CTr/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Kết luận số: 02-KL/TU
ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba
(khóa XI) về đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ nay đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số:
46/NQ-HĐND ngày 06 tháng 11 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số:
2286/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt
Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2020, có xét đến
năm 2025;
Căn cứ Thông báo số:
40-TB/BCSĐ ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về
nội dung cuộc họp Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 07/02/2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số: 25/TTr-SCT ngày 08 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao
hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Công thương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Đề
án; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Đề án.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 701/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Ngay từ những ngày đầu tái thành lập tỉnh, tỉnh Bắc Kạn đã quan tâm phát triển ngành công nghiệp và có sự định hướng tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp có lợi
thế, như công nghiệp chế biến khoáng sản, nông - lâm sản gắn
với vùng nguyên liệu và phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đến nay trên địa bàn tỉnh
đã sản xuất được một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao, bước đầu đã sản xuất được một số sản phẩm công nghiệp
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên, thực tế
ngành công nghiệp của tỉnh trong thời gian qua đã bộc lộ nhiều hạn
chế, bất cập; phát triển chậm, tỷ trọng ngành công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế thấp và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
tỉnh về tài nguyên rừng, khoáng sản; hầu hết các cơ sở sản xuất
công nghiệp trong tỉnh sử dụng công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị chưa
đồng bộ, không phù hợp và chưa chủ động trong việc vận hành sản xuất; một số dự
án đầu tư triển khai chậm tiến độ hoặc dừng triển khai nhưng chưa được giải quyết
dứt điểm; sản phẩm công nghiệp còn ít về số lượng, chất
lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh thấp, một số sản phẩm sản xuất mới dừng lại
ở dạng bán thành phẩm (ván thanh, tinh quặng,...); diện tích đất, mặt bằng sạch
để thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn ít, hạn chế, chưa đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp để thu hút dự án đầu tư...
Từ những tồn tại
trên, việc xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020 là rất cần thiết nhằm tạo cơ sở định hướng lâu
dài, ổn định, thống nhất về công tác quy hoạch, quản lý, phát triển bền vững,
hiệu quả trong hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2017-2020, đồng
thời khắc phục những tồn tại, bất cập và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt
động phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Căn cứ xây
dựng Đề án
- Luật Đầu tư năm
2014;
- Luật Doanh nghiệp
năm 2014;
- Luật Đất đai
năm 2013;
- Luật Khoáng sản
năm 2010;
- Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014;
- Quyết định số:
55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các
ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm
nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
- Quyết định số:
879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số:
880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số: 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành Công thương phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định
số: 11476/QĐ-BCT ngày 18/12/2014 của Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch
hành động của Ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngành Công thương phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số:
1458/QĐ-BCT ngày 29/3/2011 của Bộ Công thương phê duyệt Quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020;
- Chương trình hành động số: 04-CTr/TU ngày 15/01/2016 của
Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2015-2020;
- Kết luận số: 02-KL/TU ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về
đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ nay đến năm 2020;
- Nghị quyết số:
07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Bắc Kạn về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số:
08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Bắc Kạn về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2016 - 2020;
- Nghị quyết số:
46/NQ-HĐND ngày 06/11/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Kạn về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số:
2286/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2020, có xét đến năm 2025;
- Quyết định số:
2325/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
Quy hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số: 1415/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2020;
- Quyết định số:
320/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến
năm 2025;
- Quyết định số: 1379/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Đề án tái cơ cấu Ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC
KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
1. Công tác quản lý nhà nước
1.1. Về công tác Quy hoạch: Trong thời qua, công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch liên quan trực
tiếp đến ngành công nghiệp nói riêng của tỉnh đã được quan tâm thực hiện cơ bản
đầy đủ các lĩnh vực chính có liên quan trực tiếp đến phát triển công nghiệp -
đây là cơ sở pháp lý định hướng cho phát triển ngành công nghiệp, như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ
đến năm 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn đến 2020, có xét đến năm 2025 (hiện nay đang điều chỉnh, bổ sung để
phù hợp với tình hình thực tế); Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025; Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2020; Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020; Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020; Quy
hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Bắc Kạn; Quy hoạch Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020. Tuy nhiên, thực tế khi triển khai các quy hoạch còn gặp nhiều khó
khăn, bất cập và chưa đồng bộ. Theo đó, một số quy hoạch hiện nay đang thực hiện
điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế.
1.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Giai đoạn 2011 - 2016, tỉnh Bắc Kạn
đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển ngành công nghiệp, từ việc
xây dựng, ban hành Nghị quyết phát triển công nghiệp của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khóa X), các chương trình, kế hoạch và hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật để quản lý công nghiệp trên địa bàn tỉnh, như: Nghị Quyết số: 13-NQ/TU
ngày 21/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X) về phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số:
2123/2012/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị trong công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển
khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số: 556/2013/QĐ-UBND
ngày 18/4/2013 Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 2117/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 và sau đó là Quyết định số:
01/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 về quy định quản lý hoạt động tiêu thụ, vận
chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết
định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí
khuyến công tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số: 1379/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề
án tái cơ cấu Ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn... Qua đó, hoạt động sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 đã đạt được
một số kết quả nhất định, tạo việc làm cho lao động địa phương, tăng nguồn thu
đáng kể cho ngân sách tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và bước đầu đã hình thành, tạo tiền đề cho phát triển một số sản phẩm công nghiệp
có tiềm năng, lợi thế trong thời gian tiếp theo.
2. Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2016
Mặc dù ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới, cũng như kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng với sự
quan tâm chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự quyết tâm cao
của các doanh nghiệp nên công nghiệp của tỉnh có bước phát triển, góp phần vào
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách, tạo
thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Giai đoạn 2011 - 2016, tỉnh Bắc
Kạn đã định hướng tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế
như công nghiệp chế biến nông - lâm sản gắn với vùng nguyên liệu, phát triển
công nghiệp chế biến khoáng sản và vật liệu xây dựng; bước đầu hình thành một số
làng có nghề tiểu thủ công nghiệp chế biến nông - lâm sản như sản xuất miến
dong, chế biến chè xanh, sản xuất rượu…
Cùng với việc phát triển các ngành
công nghiệp có thế mạnh, tỉnh Bắc Kạn đã tập trung tháo gỡ khó khăn, thực hiện
việc tái cơ cấu đối với một số dự án hoạt động không hiệu quả, cụ thể như: Dự
án đầu tư cải tạo Nhà máy luyện gang Bắc Kạn của Công ty Cổ phần Khoáng sản Tây
Giang Bắc Kạn với công suất 40.000 tấn gang và 60.000 tấn xỉ giàu mangan/năm, Dự
án đầu tư cải tạo Nhà máy luyện chì công suất 5.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bắc Kạn; cải tạo nâng cấp 02 xưởng tuyển nổi chì kẽm và dây chuyền tuyển từ tinh quặng sắt - mangan của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai khoáng Bắc Kạn; thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư của 02 Dự án không triển khai tại Khu Công nghiệp Thanh Bình để thu
hút nhà đầu tư mới.
Một số kết quả phát triển ngành
công nghiệp đã đạt được trong giai đoạn 2011 - 2016 như sau:
- Khai thác khoáng sản kim loại:
Quặng chì kẽm đạt 617.294 tấn (tổng số mỏ được cấp phép khai thác: 15 mỏ, trong
đó 06 mỏ không khai thác hoặc khai thác không có sản lượng và mới được cấp Giấy
phép khai thác, chưa tiến hành khai thác nên chưa có sản lượng; chỉ có 09 mỏ có
sản lượng khai thác); quặng sắt đạt 393.645 tấn (tổng số mỏ được cấp phép khai
thác: 06 mỏ, trong đó 02 mỏ không khai thác; chỉ có 04 mỏ có sản lượng khai
thác); quặng barit đạt 44.605 tấn (01 mỏ khai thác).
- Phát triển khu, cụm công nghiệp:
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Thanh Bình giai đoạn I với quy mô diện
tích 73,5ha. Năm 2015, đã chấp thuận 06 dự án với
tổng số vốn đầu tư đăng ký là 2.508 tỷ
đồng, tỷ lệ lấp đầy đạt 74,7%. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hiện nay các dự án
trong khu công nghiệp hầu như dừng sản xuất, dừng triển khai dự án đầu tư xây dựng.
Theo quy hoạch đã phê duyệt, đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh hình thành 21 cụm công nghiệp và hiện tại có hai cụm
công nghiệp đã lập Quy hoạch chi tiết (Cụm Công nghiệp Pù Pết, huyện Ngân Sơn và Cụm Công nghiệp Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn) nhưng đến nay cả hai Cụm Công
nghiệp này đều chưa có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Năm 2016, đã thành
lập Cụm Công nghiệp Cẩm Giàng, hiện nay chủ đầu tư đang khẩn trương thực hiện
quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
- Về tiểu thủ công nghiệp: Nhằm đẩy
mạnh phát triển lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phân
công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa nông nghiệp thôn thôn, trong những năm trước đây tỉnh đã tổ chức
đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn với một số
ngành nghề như: Nghề sản xuất sản phẩm mây tre đan xuất khẩu, nghề sản xuất cốt
nứa sơn mài xuất khẩu, nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ, nghề sản xuất hạt gỗ làm
chiếu mành, nghề sản xuất mành cọ, nghề sản xuất chổi chít, …
Các nghề tiểu thủ công nghiệp này
bước đầu đã tạo ra sản phẩm hàng hóa mới sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong
tỉnh và tận dụng lao động nông nhàn tại nông thôn. Tuy nhiên, do công tác quản
lý sản xuất kém hiệu quả, sản phẩm có chất lượng chưa cao, thị trường tiêu thụ
hạn chế nên đã không duy trì, phát triển được các ngành nghề trên.
Hiện nay, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh chỉ tập trung vào lĩnh vực chế biến nông, lâm sản (miến
dong, bún, phở, rượu, bánh kẹo, chế biến gỗ), gạch nung thủ công trong đó nổi bật
là nghề sản xuất miến dong và nghề nấu rượu. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh chưa
có làng nghề đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và được công nhận theo quy định, mặc
dù nghề sản xuất miến dong tại xã Côn Minh, huyện Na Rì và nghề nấu rượu tại xã
Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn có đủ tiềm năng và cơ hội để trở thành làng nghề. Mặt
khác, tỉnh chưa có quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nên
chính quyền các huyện, thành phố chưa có định hướng, lựa chọn phát triển ngành
nghề gắn với lợi thế của địa phương.
Đến nay trên địa bàn tỉnh có 46 Hợp
tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực chế biến nông,
lâm sản và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có 1.981 cơ sở kinh tế cá thể hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, ngành nghề chủ yếu tập trung
vào chế biến gỗ; chế biến dong riềng; chế biến bún, phở; sản xuất vật liệu xây
dựng; sản xuất rượu, bánh kẹo, thực phẩm… Hoạt động của các hợp tác xã và các
cơ sở chế biến, chế tạo cá thể trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp đã góp phần
giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho lao động địa phương, đóng góp quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Về phát triển điện lực: Nguồn và
lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cơ bản đáp ứng được nhu cầu về điện phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và sinh hoạt của nhân dân. Hiện nay,
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 03 Nhà máy thủy điện đang hoạt động ổn định, giai
đoạn 2011 - 2016 đã phát được 184,5 triệu kWh chiếm tỷ lệ khoảng 28,3% lượng điện
năng tiêu thụ của toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng điện
thương phẩm toàn tỉnh bình quân giai đoạn 2011 - 2016 đạt 11,15%. Năm 2016, điện
thương phẩm toàn tỉnh đạt 161,714 triệu kWh, tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới
quốc gia là 96,02%. Việc phát triển hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh được
thực hiện theo đúng lộ trình cấp điện, phát triển theo hướng hiện đại ở khu vực
trung tâm thành phố Bắc Kạn, tiến tới ngầm hóa toàn bộ khu vực thành phố Bắc Kạn
và các trung tâm huyện đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục cho các
khu, cụm công nghiệp và các nhà máy sản xuất công nghiệp; mở rộng cấp điện cho
các thôn, bản chưa có điện, đáp ứng nhu cầu nhân dân và theo tiêu chuẩn nông
thôn mới.
- Về công tác khuyến công: Thực
hiện Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công, trong giai đoạn
2011 - 2016, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện được 129 đề án khuyến công (trong đó: 16
đề án khuyến công quốc gia, 113 đề án khuyến công địa phương), với tổng kinh
phí thực hiện là 7,375 tỷ đồng, trong đó: Kinh phí khuyến công quốc gia là 3,14
tỷ đồng, kinh phí khuyến công địa phương là 4,235 tỷ đồng.
Quỹ xúc
tiến đầu tư nông, lâm nghiệp và du lịch Bắc Kạn (APIF) đã hỗ trợ cho 03
đơn vị đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp với tổng
kinh phí hỗ trợ là 9,075 tỷ đồng, bao gồm: Dự án “Phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư nhà máy chế biến tinh bột và sản xuất
miến dong riềng Nhất Thiện” của Cơ sở sản xuất miến dong Nhất Thiện kinh phí
2,1 tỷ đồng; Dự án “Trồng, chế biến
sắn và dong riềng” của Hợp tác xã Sản xuất và chế biến nông sản Đồng Tâm kinh
phí 1,975 tỷ đồng; Dự án “Đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột và miến dong Bắc Kạn” của Công ty Cổ phần Hồng
Hà kinh phí 05 tỷ đồng.
Tuy đã đạt được một số kết quả nhất
định, song tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010)
giai đoạn 2011 - 2016 mới chỉ đạt bình quân 0,92%/năm; tổng thu ngân sách nhà
nước từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011 - 2016 mới chỉ đạt bình quân 62,3 tỷ đồng/năm (tăng bình quân 11,85%/năm).
Tổng sản phẩm (GRDP) ngành công nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn 2011 - 2016
tăng trưởng 1,37%/năm.
3. Thực trạng các Dự án công
nghiệp đang đầu tư xây dựng
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 10
dự án sản xuất công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư đang triển khai các hoạt động xây dựng, trong đó có 03 dự án chế biến khoáng
sản, 04 dự án chế biến nông, lâm sản và 03 dự án sản xuất công nghiệp khác (sản
xuất vật liệu xây dựng, may mặc và thủy điện). Hầu hết các dự án đầu tư sản xuất
công nghiệp triển khai chậm, không đúng tiến độ thời gian đã cam kết với tỉnh,
thường xuyên phải điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án nhiều lần. Thực trạng các
dự án đang đầu tư xây dựng như sau:
3.1. Các dự án chế biến khoáng
sản:
- Dự án nhà máy điện phân chì kẽm
Bắc Kạn, công suất 30.000 tấn kẽm chì/năm, tổng mức đầu tư là 2.170 tỷ đồng tại
xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ngọc Linh được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư từ năm 2007, nhưng tiến độ thực hiện dự án rất chậm phải
điều chỉnh cả vốn và tiến độ đầu tư (điều chỉnh các nội dung trong Giấy chứng
nhận 07 lần). Sau gần 10 năm thực hiện dự án nhưng đến nay dự án vẫn chưa đi
vào hoạt động sản xuất, theo báo cáo của Chủ đầu tư dự kiến đến tháng 7/2017
Nhà máy mới có thể hoàn thành công tác xây dựng, đưa dây chuyền thiêu kết quặng
và dây chuyền xử lý thu hồi axit sunfuarric đi vào hoạt động và các hạng mục
khác sẽ tiếp tục được hoàn thiện;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác và chế biến quặng chì, kẽm mỏ
Nà Lẹng - Nà Cà, xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, công suất dây chuyền tuyển nổi
tinh quặng chì kẽm 150.000 tấn/năm, tại xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông của Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Khai khoáng Bắc Kạn được cấp Quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư số: 1589/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 (tiến độ thực hiện từ quý
IV/2016 đến quý IV/2017) với tổng mức đầu tư 277 tỷ đồng. Hiện nay, chủ đầu tư
đang triển khai xây dựng công trình;
- Dự án đầu tư xây dựng khu chế biến
khoáng sản chì kẽm, thu hồi khoáng sản đi kèm thiếc, bạc, quặng sắt mangan,
công suất dây chuyền tuyển nổi tinh quặng chì kẽm 180.000 tấn/năm, dây chuyền
tuyển từ tinh quặng sắt - mangan 550.000 tấn/năm tại Mỏ chì kẽm Nà Tùm, thị trấn
Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai khoáng Bắc Kạn được
cấp Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư số: 1588/QĐ-UBND ngày 05/10/2016
(tiến độ thực hiện dự án từ Quý IV/2016 đến Quý IV/2017) với tổng mức đầu tư
585 tỷ đồng. Hiện nay, chủ đầu tư đã sửa chữa nâng cấp dây chuyền chế biến quặng
chì, kẽm công suất 30.000 tấn/năm và đã đưa dây chuyền vào sản xuất; đang triển khai xây dựng mới dây chuyền chế biến quặng
chì, kẽm công suất 150.000 tấn/năm và chuẩn bị xây dựng dây chuyền tuyển từ
tinh quặng sắt - mangan 550.000 tấn tinh quặng sắt - mangan/năm.
3.2. Các dự án về chế biến
nông, lâm sản:
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản
xuất nguyên liệu dược Bắc Kạn, công suất 60kg thành phẩm/năm tại xã Như Cố, huyện
Chợ Mới của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giải pháp K&C được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư ngày 06/8/2014 (tiến độ thực hiện dự án 26 tháng, từ tháng 8/2014 -
9/2016). Đến nay, dự án mới hoàn thành xong công tác san lấp mặt bằng và xây dựng
tường, kè chắn đất. Hiện nay, Công ty đang đánh giá lại dự án để điều chỉnh tiến
độ đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế
biến gỗ xuất khẩu, công suất: 80.000m3/năm tại xã Bành Trạch, huyện Ba Bể của
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư đa phương được cấp Quyết định chủ trương đầu
tư ngày 21/9/2016 (tiến độ thực hiện từ tháng 9/2016 đến tháng 7/2017 hoàn
thành dự án đi vào sản xuất). Đến nay, dự án mới thỏa thuận bồi thường giải
phóng mặt bằng được trên 70%, hiện chỉ còn 02 hộ dân với diện tích khoảng 1,5ha
chưa thỏa thuận được đền bù giải phóng mặt bằng.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế
biến nông, lâm sản công suất 40 tấn tinh dầu quế/năm và 03 tấn tinh dầu hồi/năm
tại xã Đại Sảo, huyện Chợ Đồn và xã Như Cố, huyện Chợ Mới của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Sản xuất bê tông Bắc Kạn. Được cấp Quyết định chủ trương đầu tư ngày
04/11/2016 (tiến độ thực hiện từ Quý IV/2016 đến Quý III/2017 có thể vận hành
thử nghiệm dây chuyền sản xuất tinh dầu quế tại huyện Chợ Đồn và từ Quý IV/2017
đến Quý II/2018 có thể vận hành thử nghiệm dây chuyền sản xuất tinh dầu hồi tại
huyện Chợ Mới). Đến nay dự án mới thống kê xong mặt bằng xây dựng Nhà máy tại
xã Đại Sảo, huyện Chợ Đồn; tại xã Như Cố, huyện Chợ Mới mặt bằng đã có sẵn.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế
biến lâm sản, công suất: 2.800 tấn đũa gỗ xuất khẩu/năm, 3.500m3 phôi gỗ ván
ghép thanh/năm và 3.200 tấn dăm gỗ/năm tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường Thành Bắc Kạn được cấp Quyết định chủ trương
đầu tư 12/5/2016 (tiến độ thực hiện từ Quý III/2016 đến quý IV/2017). Đến nay,
đã hoàn thành được một số hạng mục của dự án và dự kiến đến Quý III/2017 đưa
dây chuyển sản xuất đũa gỗ vào vận hành, các dây chuyền sản xuất phôi gỗ ván
ghép thanh và dăm gỗ sẽ được hoàn thiện đưa vào vận hành vào năm 2018.
3.3. Các dự án sản xuất công
nghiệp khác:
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản
xuất gạch không nung 9999 Bắc Kạn, công suất 35 triệu viên tại phường Xuất Hóa,
thành phố Bắc Kạn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế 9999 Bắc Kạn. Dự án
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 10/9/2014 (tiến độ thực hiện từ tháng
9/2014 - 11/2015, tổng diện tích đất sử dụng là 30.000m2) nhưng do thủ tục giao
đất được cho nhà đầu tư chậm nên Dự án phải giãn tiến độ đầu tư đến tháng
7/2018.
- Dự án đầu tư xây dựng May công
nghiệp giai đoạn II, công suất: 10 dây chuyền với năng lực sản xuất 800.000 sản
phẩm/năm tại phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
May công nghiệp Bắc Kạn. Dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn cấp Quyết định
chủ trương đầu tư số: 1694/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 (tiến độ thực hiện từ Quý
IV/2016 đến Quý IV/2017). Tuy nhiên, Chủ đầu tư không triển khai thực hiện theo
tiến độ được duyệt, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Văn bản số: 1550/UBND-CN
ngày 13/4/2017 chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét xử lý và chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định.
- Dự án thủy điện Thác Giềng
1&2 có công suất thiết kế 7,3MW tại
phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn của Công ty Cổ phần Sông Đà Bắc Kạn. Dự án
được Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn cấp
Quyết định chủ trương đầu tư số: 461/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 (tiến độ thực hiện
từ Quý IV/2017 đến Quý I/2019). Hiện nay, chủ đầu tư đang trình thẩm định hồ sơ
dự án theo quy định.
4. Các Dự án/nhà máy đang tạm dừng
hoạt động
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 07 dự
án/nhà máy sản xuất công nghiệp có quy mô (06 nhà máy chế biến khoáng sản và 01
nhà máy chế biến lâm sản) đã hoàn thành công tác xây dựng, đi vào sản xuất. Tuy
nhiên, hoạt động sản xuất của các Nhà máy trên thường không ổn định, thiếu hiệu
quả, hiện nay một số dự án/nhà máy vẫn đang tạm dừng hoạt động, chỉ có 02 dự
án/nhà máy mới đưa vào hoạt động sản xuất trở lại, cụ thể các dự án/nhà máy như
sau:
- Nhà máy luyện chì, công suất
5.000 tấn chì kim loại/năm tại xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn của Công ty Cổ phần Khoáng
sản Bắc Kạn được đầu tư cải tạo năm 2015, đến tháng 9/2015 chính thức đưa nhà
máy vào vận hành sản xuất ra sản phẩm chì kim loại. Từ tháng 9/2015 đến hết
tháng 3/2016, Nhà máy sản xuất được 2.320 tấn chì kim loại; từ tháng 4/2016 Nhà
máy dừng sản xuất do Công ty chưa chủ động trong việc vận hành nhà máy khi
không được sử dụng chuyên gia người nước ngoài (do Nhà máy nằm trong khu vực
CT229).
- Nhà máy tuyển luyện chì công suất
5.000 tấn/năm tại xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn của Công ty Cổ phần Khoáng sản
Na Rì Hamico được xây dựng năm 2011 đến tháng 6/2012 hoàn thành và đưa vào sản
xuất. Từ tháng 6/2012 đến tháng 12/2013 sản xuất được 2.810 tấn chì kim loại, từ
năm 2014 đến nay Nhà máy dừng hoạt động sản xuất do thiếu nguyên liệu và thiết
bị, công nghệ không phù hợp phải cải tạo, sửa chữa lại.
- Nhà máy sắt xốp Bắc Kạn, công suất
100.000 tấn sắt xốp/năm tại Khu Công nghiệp Thanh Bình của Công ty Cổ phần Vật
tư và Thiết bị toàn bộ được xây dựng từ năm 2010, chuyển giao công nghệ vào năm
2012 đến năm 2013 nhà máy vận hành sản xuất thử, Quý III/2013 Nhà máy chính thức
đi vào hoạt động sản xuất với 1/3 môđun, đến năm 2015 Nhà máy sản xuất được tổng
số 28.661,5 tấn sản phẩm sắt xốp. Từ năm 2016 đến nay, Nhà máy dừng sản xuất do
chi phí sản xuất cao hơn giá thành sản phẩm.
- Nhà máy chế biến Canxi cacbonat
công suất 54.000 tấn sản phẩm/năm tại thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông của
Công ty Cổ phần Phiabjoóc được xây dựng từ năm 2009, đến tháng 6/2013 nhà máy đi
vào hoạt động sản xuất, từ tháng 5/2015 đến nay Nhà máy dừng hoạt động sản xuất
do: Khó khăn trong công tác vận chuyển nguyên liệu từ mỏ đá trắng Nà Hai, xã Quảng
Khê, huyện Ba Bể đến Nhà máy; nội bộ Công ty có sự thay đổi Hội đồng thành viên
góp vốn và chưa thực hiện cơ cấu lại tổ chức nhân sự.
- Nhà máy chế biến gỗ SAHABAK tại
Khu Công nghiệp Thanh Bình công suất 3.000m3 sản phẩm/năm của Công ty Cổ phần
SAHABAK được đầu tư xây dựng từ năm 2009, đến năm 2012 chính thức đi vào hoạt động.
Đến năm 2013 sản xuất đạt công suất thiết kế, từ năm 2014 đến nay Nhà máy bắt đầu
giảm về số lượng và doanh thu, sản xuất bị thu hẹp. Hiện nay, Nhà máy đang dừng
sản xuất do bộ máy quản trị Công ty hoạt động chưa hiệu quả; không huy động được
nguồn nguyên liệu cho sản xuất, thị trường ván ghép thanh bị thu hẹp, khó cạnh
tranh, sản xuất không hiệu quả.
- Xưởng tận thu, chế biến kim loại
công suất 1.500 tấn chì/năm tại xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn của Doanh nghiệp tư
nhân Cao Bắc được xây dựng từ năm 2009 đến năm 2012 xưởng đi vào sản xuất với
dây chuyền nghiền tuyển thu được 576,4 tấn bột chì; năm 2013 tuyển được 95 tấn
tinh bột chì; năm 2014 tuyển được 200 tấn tinh bột chì. Từ năm 2015, xưởng dừng
hoạt động do khó khăn về đường vận chuyển nguyên liệu, không có đủ nguyên liệu
sản xuất và giá bán tinh bột chì thấp hơn chi phí sản xuất. Ngày 20 tháng 4 năm 2017, Xưởng tận thu, chế biến kim loại
đã tiếp tục hoạt động sản xuất trở lại.
- Nhà máy luyện gang Bắc Kạn công
suất 40.000 tấn gang và 60.000 tấn xỉ giàu mangan/năm tại xã Cẩm Giàng, huyện Bạch
Thông của Công ty Cổ phần Khoáng sản Tây Giang Bắc Kạn được tái cơ cấu từ tháng
01/2015, đến cuối tháng 02/2016 Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất. Năm 2016, sản
xuất được 14.730 tấn gang thỏi, 13.645 tấn xỉ giầu mangan, 1.000 tấn bột kẽm và
40 tấn chì thỏi và từ tháng 12/2016 Nhà máy dừng hoạt động sản xuất do Nhà máy
phải cải tạo một số thiết bị để phù hợp với sử dụng nguyên liệu quặng sắt -
mangan nghèo có thành phần silic cao và đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi
trường. Ngày 27 tháng 4 năm 2017, Nhà máy luyện gang Bắc Kạn đã vận hành hoạt động
sản xuất trở lại.
5. Tồn tại, hạn chế
- Quy hoạch, định hướng phát triển ngành công nghiệp
của tỉnh còn hạn chế; việc rà soát điều chỉnh quy hoạch chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang tính định
kỳ; việc xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch
hiện chưa sát với tình hình thực tế; chưa đánh giá cụ thể lợi thế so sánh phát triển chưa
nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên, tiềm năng cũng như khả năng, nguồn lực của
Doanh nghiệp, của địa phương để có những giải pháp thực hiện phù hợp;
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp,
tỷ trọng công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản cao, công nghiệp chế biến
nông - lâm sản còn thấp, chưa tận dụng được tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh;
- Năng lực tài chính, quản trị
doanh nghiệp và khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của đa số
các doanh nghiệp công nghiệp còn rất hạn chế; quy mô nhỏ, manh mún thiếu tính
liên kết trong sản xuất, kinh doanh dẫn đến sản xuất sản phẩm còn đơn điệu,
chưa tạo được chuỗi sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế cao;
- Hầu hết các dự án đầu tư trong
lĩnh vực công nghiệp triển khai chậm tiến độ, hoạt động không hiệu quả ảnh hưởng
lớn đến công tác hoạch định phát triển công nghiệp của tỉnh như: Nhà máy điện
phân chì kẽm Bắc Kạn, Nhà máy sắt xốp Bắc Kạn...; nguồn kinh phí hỗ trợ cho
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh còn nhiều hạn chế;
- Một số chủ đầu tư chưa thực sự
quyết tâm với mục tiêu đầu tư các dự án chế biến sâu khoáng sản để sản xuất ra
sản phẩm kim loại có giá trị kinh tế cao, đến thời điểm hiện nay mới chỉ dừng lại
xây dựng dự án để làm cơ sở xin cấp mỏ khoáng sản;
- Chưa đầu tư phát triển hạ tầng kỹ
thuật các cụm công nghiệp tại các khu vực có nguồn nguyên liệu để kêu gọi đầu
tư; các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp Thanh Bình hoạt
động không hiệu quả, nợ thuế phí hoặc đầu tư xây dựng dở dang đã chấm dứt đầu
tư dự án, trong khi chưa có giải pháp giải quyết dứt điểm tài sản trên đất nên
lãng phí, không có mặt bằng để thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp
khác; hạ tầng kỹ thuật phục vụ công nghiệp như đường giao thông, điện lưới mặc
dù đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư,
làm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của tỉnh và chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
công nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như giá thành sản phẩm.
6. Nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế
6.1. Nguyên nhân khách quan:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; giá xăng dầu, điện, vật tư, nguyên liệu
đầu vào, thuế, phí… tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp;
- Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam ngày càng sâu rộng đã mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước
ngoài, trong nước. Đồng thời sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động
đầu tư sản xuất, kinh doanh trong nước;
- Một số chính sách và thủ tục đầu
tư chưa đồng bộ và thay đổi nhanh, có sự chồng chéo giữa hệ thống pháp luật đầu
tư, luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành. Chính sách ưu đãi đầu tư còn
nhiều bất cập và không thống nhất giữa pháp luật đầu tư với pháp luật về thuế,
đất đai,...;
- Việc thực hiện quy định mới của
nhà nước để đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương đã ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của một số doanh nghiệp phải sử dụng chuyên gia nước ngoài để vận hành
dây chuyền sản xuất;
- Hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực
của tỉnh đã có bước phát triển nhưng chưa đảm bảo phục vụ, đáp ứng cho phát triển
công nghiệp.
6.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Chất lượng công tác tham mưu về phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa cao, chưa có tầm chiến
lược; việc định hướng phát triển chưa phù hợp với điều kiện thực tế;
- Việc chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp của
các cấp, các ngành chưa quyết liệt; thủ
tục hành chính tuy đã được cải thiện song vẫn chưa đáp ứng
được mục tiêu phát triển;
- Cơ chế chính sách thu hút đầu tư
giai đoạn trước định hướng chưa rõ ràng, coi trọng số lượng dự án và số vốn
đăng ký đầu tư mà chưa chú trọng đến chất lượng dự án. Công tác thu hút đầu tư
giai đoạn trước còn thiếu định hướng về quy hoạch và ngành nghề, lĩnh vực thu
hút đầu tư;
- Công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát, phát hiện xử lý vi phạm theo quy định sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư
còn chưa thường xuyên, chưa kịp thời dẫn đến một số dự án sau khi bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng khó khăn trong việc xử lý tài sản trên đất (Dự
án Nhà máy xi măng Bắc Kạn, Dự án khu liên hợp gang thép Bắc Kạn trong Khu Công
nghiệp Thanh Bình...);
- Cơ chế phối hợp tham mưu giữa
các Sở, Ngành của tỉnh và giữa các cơ quan của tỉnh với cơ quan chức năng ở địa
phương tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự đồng bộ và hiệu
quả;
- Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn
chế, còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng lao động qua đào tạo tại
các trường dạy nghề của tỉnh tỷ lệ còn thấp;
- Công tác xúc tiến đầu tư, thẩm định
năng lực nhà đầu tư còn hạn chế, nhất là ở lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản; công tác trao đổi thông tin về tình hình đầu tư chưa
được chú trọng dẫn đến sự phối hợp, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư chưa kịp thời;
- Nguồn lực hỗ trợ phát triển công
nghiệp còn hạn chế trong khi yêu cầu vốn phát triển hạ tầng kỹ thuật là rất lớn;
một số chính sách hỗ trợ hiện hành chưa phát huy hiệu quả;
- Một số nhà đầu tư chưa thực sự đầu
tư theo mục tiêu sản xuất ra sản phẩm, có dấu hiệu lập dự án đầu tư vì mục đích
vay vốn ngân hàng, huy động vốn, giữ đất... hoặc xin cấp mỏ khoáng sản. Trong khi
thiếu công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và xử lý vi phạm về công tác đầu tư
của cơ quan chức năng.
- Một số nhà máy sử dụng công nghệ
sản xuất chưa phù hợp với nguồn nguyên liệu hoặc gây ô nhiễm môi trường; công
tác quản trị doanh nghiệp còn hạn chế dẫn đến hoạt động sản xuất không hiệu quả
như: Nhà máy/xưởng luyện chì kim loại của Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì
Hamico; Nhà máy luyện gang Bắc Kạn.
- Việc cấp Giấy phép khai thác một
số mỏ khoáng sản (theo quy định của Luật Khoáng sản năm 1996, Luật Sửa đổi bổ
sung năm 2005) chưa thăm dò, đánh giá trữ lượng, dẫn đến hoạt động khai thác
khoáng sản không hiệu quả. Trong khi chủ đầu tư chế biến khoáng sản thiếu tính
liên kết, chưa phối hợp với các đơn vị khai thác khoáng sản khác trên địa bàn tỉnh
để hợp tác, tiêu thụ, chế biến sản phẩm khoáng sản. Đặc biệt chủ đầu tư các nhà
máy luyện kim không làm chủ được công nghệ sản xuất, dẫn đến phải phụ thuộc vào
chuyên gia nước ngoài để vận hành nhà máy nên sản xuất không ổn định.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Phát triển công nghiệp một cách bền
vững, phấn đấu đến năm 2020 công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tương xứng với tiềm
năng, lợi thế phát triển của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của vùng
kinh tế các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc. Tập trung phát triển, nâng cao giá
trị của ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản, yêu cầu khai thác gắn với chế
biến sâu khoáng sản trên địa bàn, từng bước phát triển ngành công nghiệp phụ trợ,
công nghiệp công nghệ cao.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công
nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 (theo giá so sánh năm 2010) bình quân đạt 11%/năm.
Theo đó, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2017 đạt 1.050 tỷ đồng,
năm 2018 đạt 1.160 tỷ đồng, năm 2019 đạt 1.285 tỷ đồng, năm 2020 đạt 1.450 tỷ đồng.
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ 20%.
- Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phấn đấu tăng bình quân trên 12%/năm (phấn đấu
thu ngân sách nhà nước từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2017:
70 tỷ đồng, năm 2018: 80 tỷ đồng, năm 2019: 95 tỷ đồng, năm 2020: 110 tỷ đồng).
- Phấn đấu hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng
02 cụm công nghiệp theo quy hoạch để có mặt bằng thu hút
các dự án công nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Phát triển nguồn và lưới điện đồng
bộ với nhu cầu phát triển phụ tải công nghiệp và quy hoạch chung; phấn đấu đến
năm 2020 có trên 98% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Tập trung xây dựng một số làng
nghề có sản phẩm được thị trường chấp nhận, nhằm giữ thương hiệu và mở rộng
phát triển sản xuất.
2. Nhiệm vụ
- Rà soát các dự án đã cấp Giấy chứng
nhận đầu tư nhưng chưa triển khai, chậm tiến độ, dừng hoạt động, không hiệu quả
để có giải pháp xử lý dứt điểm.
- Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó
khăn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động tiếp tục ổn định
sản xuất theo công suất thiết kế; tiếp tục rà soát các dự án công nghiệp đã đầu
tư hoàn thành nhưng đang tạm dừng sản xuất có giải pháp đưa nhà máy đi vào hoạt
động trở lại trong năm 2017; đôn đốc, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ; xử
lý dứt điểm tài sản trên đất của các dự án đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư.
- Đánh giá, điều chỉnh bổ sung kịp
thời các quy hoạch liên quan trực tiếp đến phát triển công nghiệp để định hướng
cho phát triển công nghiệp đạt mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2017 - 2020 (theo
giá so sánh năm 2010) bình quân đạt 11%/năm.
- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực,
hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước…) để đáp ứng nhu cầu phát triển công
nghiệp.
- Xây dựng, phát triển, quy hoạch
vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến; hỗ trợ nâng cao chất lượng,
mẫu mã và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục
các dự án sản xuất công nghiệp có tiềm năng, lợi thế so sánh, phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh nhất là trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật
liệu xây dựng để kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh.
3. Giải pháp phát triển công
nghiệp giai đoạn 2017 - 2020
2.1. Tập trung chỉ đạo các Sở,
Ngành, địa phương và đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp có tiềm năng và điều kiện
phát triển như: Chế biến nông, lâm sản (ván ghép thanh, gỗ ván dán, miến dong,
chè xanh, chế biến rau quả, sản xuất rượu - nước giải khát); sản xuất kim loại
(kim loại màu, sắt xốp, gang, feromangan…); sản xuất vật liệu xây dựng (gạch
không nung, khai thác - chế biến đá ốp lát). Trong đó, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ
và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án chế biến sản phẩm dong riềng, hồng
không hạt, cam, quýt với công nghệ tiên tiến, đáp ứng về số lượng, chất lượng
và mẫu mã sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.2. Đối với các quy hoạch ngành
liên quan trực tiếp đến hoạt động công nghiệp: Khẩn trương hoàn thành dự án điều
chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 để phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030, phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo quản lý, hoạch
định các chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
hoàn thiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2016 -2025, có xét đến năm 2035; phát triển và đầu tư kịp thời hệ thống điện
để đáp ứng nhu cầu phụ tải công nghiệp, trước mắt là hệ thống điện ổn định phục
vụ Khu Công nghiệp Thanh Bình; đáp ứng cấp điện cho các dự án sản xuất theo tiến
độ của nhà đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện tỉnh Bắc Kạn đã được Bộ Công thương phê
duyệt tại Quyết định số: 3009/QĐ-BCT ngày 10/5/2013 và huy động mọi nguồn lực để
triển khai thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số: 11740/QĐ-BCT ngày 29/10/2015 của Bộ
Công thương để đến năm 2020, tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia trên địa
bàn tỉnh đạt trên 98%.
2.3. Tăng cường xúc tiến đầu tư,
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tư trên cơ sở Danh mục dự án công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư năm 2016, định
hướng đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số: 1274/QĐ-UBND ngày 11/8/2016; đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp có thế mạnh của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao khả năng tiếp thị của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các Chương trình xúc tiến thương mại theo Quyết định số:
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm tập trung thực
hiện các đề án: Tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm các
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh, nhằm giúp doanh nghiệp tìm
kiếm đối tác, bạn hàng, hợp tác kinh doanh, bao tiêu sản phẩm và mở rộng thị trường; thực hiện các Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; đào tạo, tập
huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, quản trị kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán
lẻ, kỹ năng phát triển thị trường trong nước; tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
2.4. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc
các dự án công nghiệp đang đầu tư xây dựng đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành theo đúng tiến độ đã cam kết; thực hiện
kiểm tra, giám sát tiến độ đầu tư và xử lý kịp thời các vấn đề có liên quan
theo quy định. Kiên quyết không gia hạn giãn tiến độ đầu tư quá 24 tháng; thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi đất, không bồi thường tài sản trên đất mà chủ đầu
tư không có giải pháp triển khai dự án đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
2.5. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc
các nhà máy đang tạm dừng sản xuất khẩn trương hoạt động trở lại, cụ thể như
sau:
- Nhà máy luyện chì Bắc Kạn của
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn: Yêu cầu khẩn trương có phương án khắc phục
về chuyên gia vận hành dây chuyền sản xuất và cam kết với tỉnh thời gian cụ thể
đưa Nhà máy hoạt động sản xuất trở lại trong thời gian sớm nhất.
- Nhà máy tuyển luyện chì của Công
ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico: Yêu cầu Công ty khẩn trương cải tạo, sửa chữa
lại nhà máy và chủ động liên danh, liên kết với các đối tác để cung cấp nguyên
liệu, và cam kết với tỉnh thời gian cụ thể đưa Nhà máy hoạt động sản xuất trở lại
trong thời gian sớm nhất;
- Nhà máy sản xuất sắt xốp Bắc Kạn
của Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ: Yêu cầu Công ty khẩn trương chuẩn
bị các điều kiện sản xuất để sớm đưa nhà máy hoạt động trở lại và cam kết với tỉnh
thời gian cụ thể đưa Nhà máy hoạt động sản xuất trở lại trong thời gian sớm nhất.
- Nhà máy chế biến Canxi cacbonat
của Công ty Cổ phần Phiabjooc: Yêu cầu Công ty khẩn trương tái cơ cấu tổ chức
và hoàn thiện phương án tái cơ cấu sản phẩm và cam kết với tỉnh thời gian cụ thể
đưa Nhà máy hoạt động sản xuất trở lại trong thời gian sớm nhất.
- Nhà máy sản xuất ván thanh và
MDF của Công ty Cổ phần SAHABAK: Yêu cầu Công ty khẩn trương tái cơ cấu tổ chức
và triển khai thực hiện đúng mục tiêu đầu tư để ổn định sản xuất.
2.6. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
- Tập trung huy động các nguồn vốn
xã hội hóa để xây dựng hạ tầng một số cụm công nghiệp trong giai đoạn đến năm
2020 để có mặt bằng thu hút các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Chủ động đề xuất với Bộ Giao
thông - Vận tải xem xét trình Chính phủ bổ sung Dự án đường cao tốc Chợ Mới - Bắc
Kạn vào Quy hoạch phát triển đường cao tốc giai
đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và đẩy nhanh việc thực hiện đầu
tư Dự án đường cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn; đồng thời, tiếp tục đầu tư xây dựng,
nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ nhất là tuyến quốc lộ 3B, 3C khu vực
huyện Chợ Đồn - nơi có nhiều mỏ khoáng sản và các nhà máy sản xuất công nghiệp
đang hoạt động sản xuất. Đầu tư xây dựng, cải tạo các tuyến đường lâm nghiệp để
thuận lợi cho việc khai thác, vận chuyển lâm sản cho các nhà máy chế biến trên
địa bàn tỉnh.
2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
đặc biệt là thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc mô hình “Một cửa”, “Một cửa
liên thông” trong cơ quan hành chính các cấp và các Sở, Ngành chức năng. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính và làm tốt công tác hệ thống
hóa văn bản pháp lý, về hồ sơ thủ tục đất đai, hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng
ký kinh doanh,... thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
không phù hợp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục, nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của doanh nghiệp và người dân.
2.8. Vận dụng tối
đa cơ chế chính sách của nhà nước về ưu đãi đầu tư để thực hiện hiệu quả khuyến
khích thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.9. Tiếp tục củng cố, tổ chức lại
và phát triển các mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm thúc đẩy sản
xuất, phát triển bền vững kinh tế tập thể.
2.10. Trên cơ sở các làng có nghề
hiện có như: Miến dong Côn Minh, rượu Bằng Phúc, dệt thổ cẩm... tập trung xây dựng,
hoàn thiện đầy đủ các tiêu chí để công nhận làng nghề theo quy định hiện hành.
2.11. Tổ chức hợp lý giữa quy hoạch,
cấp vùng nguyên liệu với các nhà máy, cơ sở chế biến đảm bảo về cơ bản các sản
phẩm đều được chế biến tạo ra giá trị gia tăng tại địa bàn tỉnh:
Đối với khai thác và chế biến
khoáng sản, thực hiện tốt nguyên tắc các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải
là vùng nguyên liệu của các Nhà máy chế biến trong tỉnh. Việc cấp Giấy phép hoạt
động khoáng sản phải gắn với thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường và phù hợp
với vùng nguyên liệu cung cấp cho các dự án trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản
vàng, đồng).
Đối với chế biến nông, lâm sản, thực
hiện công tác quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến, có các biện
pháp hỗ trợ cơ sở chế biến gắn kết với người nông dân trong xây dựng vùng
nguyên liệu, đảm bảo giá bán hợp lý, ngăn chặn hiện tượng tranh mua, tranh bán
trên địa bàn.
2.12. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án khuyến công theo quy định; quan tâm xây dựng các chương trình, đề
án khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng điểm, có sự bứt phá và có bước chuyển
rõ rệt cho sự phát triển của Ngành Công thương; hướng dẫn, giúp đỡ các cơ sở
công nghiệp nông thôn kết nối thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn trên
địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng giữ gìn và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu
đã được cấp, thiết kế nhãn mác, bao bì sản phẩm hàng hóa.
2.13. Nâng cao năng lực thẩm tra,
thẩm định để lựa chọn, chấp thuận dự án/nhà đầu tư có tính khả thi cao; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai dự án sau khi được chấp thuận chủ
trương đầu tư. Đồng thời cương quyết xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ thực hiện theo tiến độ được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận tại Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
2.14. Xây dựng giải pháp quản lý
hiệu quả hoạt động tiêu thụ, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2.15. Nâng cao, phát triển nguồn
nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện đánh giá cụ thể tình hình thực hiện các quy hoạch
ngành do Sở tham mưu đang thực hiện trong giai đoạn hiện nay; tham mưu điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lập Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án công nghiệp mà tỉnh có
tiềm năng, điều kiện phát triển, đặc biệt đối với các dự án chế biến nông, lâm
sản, thực phẩm và vật liệu xây dựng (trong đó, cụ thể một số thông tin, như: Dự
kiến công suất, địa điểm đầu tư, vùng nguyên liệu, lao động, chính sách ưu đãi
đầu tư của tỉnh...) để kêu gọi đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan nghiên cứu, đề xuất hỗ trợ và hướng dẫn cơ sở, doanh nghiệp về
thiết kế, lựa chọn bao bì, nhãn mác bảo đảm về tiêu chuẩn, hình thức mẫu mã; huy
động các nguồn lực để hỗ trợ chuyển giao công nghệ, mô hình sản xuất hiện đại,
tiên tiến trong công tác chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, đồ uống và sản xuất
vật liệu xây dựng.
- Hàng tháng, báo tiến độ sản
xuất công nghiệp của các đơn vị, giá trị tăng trưởng công nghiệp của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công
ty Điện lực Bắc Kạn đảm bảo việc cấp điện liên tục cho các nhà máy sản xuất
công nghiệp, đặc biệt các dự án luyện kim và cung cấp điện cho khu công nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thực hiện Đề án, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện
hiệu quả các nội dung của Đề án.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giải pháp quản lý hiệu quả hoạt
động tiêu thụ, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương có liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc tiêu thụ, vận
chuyển khoáng sản, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm của các tổ chức,
cá nhân trong việc tiêu thụ, vận chuyển khoáng sản.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu về công tác nâng cao năng lực thẩm tra, thẩm định dự án
đầu tư và tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong
việc thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư để đảm bảo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư
và lựa chọn được dự án đầu tư có tính khả thi cao, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát, đánh giá các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận đầu tư nhưng chậm tiến độ đầu tư hoặc đã đầu tư nhưng hoạt động không hiệu
quả, tạm dừng sản xuất và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiên quyết xử lý dứt điểm theo quy định.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến
đầu tư, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu trong việc cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản chì kẽm, sắt, sắt - mangan theo hướng để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn (ngay từ khâu lập hồ sơ thăm dò, khai thác khoáng sản).
- Rà soát đánh giá lại trữ lượng
khoáng sản của tỉnh để có cơ sở định hướng phát triển công nghiệp trong giai đoạn
tiếp theo. Môi trường các dự án công nghiệp và chế biến khoáng sản được đánh
giá và kiểm soát chặt chẽ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu giải quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng,
giao đất cho các dự án công nghiệp đã được chấp thuận đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính về thu hồi, giao đất cho các nhà đầu tư; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, phát triển quỹ đất
“sạch” để thu hút đầu tư các dự
án sản xuất công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương nghiên cứu tham mưu về tài liệu hướng dẫn
và hỗ trợ các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất đồ uống thực hiện
công tác bảo vệ môi trường phù hợp, hiệu quả và đúng quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Căn cứ Quy hoạch 03 loại rừng,
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đẩy mạnh phát
triển rừng để tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến các sản phẩm từ gỗ.
- Căn cứ
Quy hoạch vùng nguyên liệu dong riềng, hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa các hộ dân với các cơ sở, doanh nghiệp
chế biến.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng đường lâm nghiệp phục
vụ công tác khai thác, vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở, doanh nghiệp
chế biến nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển một
số làng nghề, như: Làng nghề sản xuất rượu, làng nghề
sản xuất miến dong, làng nghề dệt thổ cẩm...
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện hoàn thiện sản phẩm đảm bảo hợp chuẩn, hợp
quy theo quy định.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất vật liệu xây dựng
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng đa dạng
hóa các sản phẩm vật liệu xây dựng mà tỉnh có tiềm năng về nguyên liệu, lợi thế
so sánh; chú trọng phát triển sản xuất vật liệu xây không nung đáp ứng nhu cầu
thị trường, kiên quyết xóa bỏ các lò
gạch thủ công theo đúng lộ trình quy định.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Giao thông - Vận tải xem xét trình Chính phủ bổ
sung Dự án đường cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn vào Quy hoạch phát triển đường cao tốc giai đoạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 và đẩy nhanh việc
thực hiện đầu tư Dự án đường cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ nhất
là tuyến quốc lộ 3B, 3C khu vực huyện Chợ Đồn (nơi có nhiều mỏ khoáng sản và
các nhà máy sản xuất công nghiệp đang hoạt động sản xuất) từng bước đáp ứng nhu
cầu phát triển công nghiệp của tỉnh. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý
xe ô tô vận tải đúng tải trọng cho phép tham gia giao thông để tránh việc làm hỏng
đường giao thông.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn các doanh nghiệp có
nhu cầu chuyển giao công nghệ thực hiện đúng theo quy định của nhà nước; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cơ chế hỗ trợ chuyển giao công nghệ theo
quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công
thương và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, các biện pháp quản
lý thương hiệu, đăng ký bảo hộ sản phẩm theo quy định.
8. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các cơ quan liên quan tham mưu, thực hiện mở các lớp đào tạo nghề cho
người lao động phục vụ cho các nhà máy, dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
9. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán của các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí để thực hiện Đề
án.
10. Cục Thuế tỉnh
Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ, khuyến khích phát triển công
nghiệp thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, phí liên quan đến hoạt động sản
xuất công nghiệp. Đồng thời có giải pháp tốt nhất để đảm bảo thu đúng, thu đủ
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
11. Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác đẩy nhanh tiến độ triển
khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Thanh Bình giai đoạn II; tham
mưu đề xuất đấu giá giai đoạn II Khu Công nghiệp Thanh Bình.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân sớm giải quyết dứt
điểm thu hồi đất đã giao cho các chủ đầu tư thuê để thực hiện dự án đầu tư
nhưng không thực hiện dự án đầu tư đúng tiến độ, không còn đủ năng lực
triển khai dự án đầu tư tại Khu Công nghiệp Thanh Bình để tránh lãng phí
mặt bằng Khu Công nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiềm năng khác
có nhu cầu sử dụng mặt bằng để triển khai dự án có tính khả thi,
phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Chủ động đôn đốc các chủ đầu tư
sớm đưa các Nhà máy trong Khu Công nghiệp Thanh Bình hiện đang tạm dừng sản xuất
hoạt động trở lại.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ động trong việc tuyên truyền,
vận động công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định để sớm giao đất
cho các dự án sản xuất công nghiệp đã được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Tập trung học hỏi các mô hình để
phát triển tiểu thủ công nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã trên cơ sở điều kiện tiềm
năng của địa phương.
13. Chủ đầu tư dự án sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Chủ động có các giải pháp tháo gỡ
khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
- Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh cụ thể tiến độ triển khai thực hiện dự án trước ngày 25 hằng
tháng (thông qua Sở Công thương để tổng hợp);
- Cam kết với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện đúng tiến độ dự án đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
Ngành, đơn vị theo nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ
vào ngày 15/6 và ngày 15/12 hằng năm, các Sở, Ban, Ngành, đơn vị, địa phương
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh./.
KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 -
2020”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 701/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Công thương
|
- Các Sở: Tài chính,Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư...;
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
|
Từ
tháng 4/2017 đến tháng 3/2018
|
Ngân
sách nhà nước
|
Đang
triển khai
|
2
|
Hoàn thiện, công bố Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 -
Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110KV
|
Sở
Công thương
|
- Các Sở, Ban, Ngành;
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
|
Năm
2017
|
Ngân
sách nhà nước
|
Đang
triển khai
|
3
|
Lập mới (hoặc điều chỉnh, bổ
sung) quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ
khoáng sản làm VLXDTT) thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
- Các Sở: Công thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch...;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
|
Từ
năm 2018
|
Ngân
sách nhà nước
|
|
4
|
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Sở
Công thương
|
Các Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước...;
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
|
Năm
2017
|
Ngân
sách nhà nước
|
|
5
|
Rà soát, đánh giá các dự án đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, cấp GCNĐT nhưng không thực hiện,
chậm tiến độ, không hiệu quả hoặc dừng hoạt động
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, Ngành: Công thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
|
Năm
2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
6
|
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2017-2020
|
Sở
Nội vụ
|
- Các Sở, Ban, Ngành, địa
phương;
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất.
|
2017-2020
|
Ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
|
|
7
|
Xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước…) đáp ứng nhu cầu cấp thiết để phát triển công nghiệp
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, Ngành: Giao thông Vận
tải; Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
|
2017-2020
|
Ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
|
|
8
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án công nghiệp mà tỉnh có tiềm năng,
lợi thế so sánh để kêu gọi đầu tư
|
Sở
Công Thương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Quý
II/2018
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
9
|
Nâng
cao năng lực thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư và tham mưu xây dựng cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ngành: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Thuế tỉnh.
|
Quý
IV/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
10
|
Tham mưu trong việc cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản chì kẽm, sắt, sắt - mangan theo hướng để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp
|
Từ
Quý IV/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
11
|
Tham mưu giải
quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất cho các dự án
công nghiệp đã được chấp thuận đầu tư.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở
Công thương, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
12
|
Cải cách thủ
tục hành chính về thu hồi, giao đất cho các nhà đầu tư; phát triển quỹ đất “sạch” để thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
|
Thường
xuyên
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
13
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn
và hỗ trợ các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất đồ uống thực hiện công
tác bảo vệ môi trường phù hợp, hiệu quả và đúng quy định.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Công thương.
|
Quý
IV/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
14
|
Căn cứ Quy hoạch vùng nguyên liệu dong riềng, hướng dẫn việc ký kết hợp đồng bao
tiêu sản phẩm giữa các hộ dân với các cơ sở, doanh nghiệp chế biến.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Từ
Quý III/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
15
|
Xây dựng phương án huy động
các nguồn vốn để đầu tư xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ công tác khai thác,
vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến nông, lâm
sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Giao thông Vận tải.
|
Quý
IV/2017
|
Ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
16
|
Thành lập một số làng nghề:
Sản xuất rượu, sản xuất miến dong, dệt thổ cẩm...
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công thương, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
2017-2020
|
Ngân
sách nhà nước
|
|
27
|
Hướng dẫn, định hướng, khuyến
khích các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh thực
hiện hoàn thiện sản phẩm đảm bảo hợp chuẩn, hợp quy theo quy định.
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Từ
Quý II/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
18
|
Lập mới (hoặc điều chỉnh, bổ
sung) Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh.
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2017
|
Ngân
sách nhà nước
|
Đang
triển khai
|
19
|
Tham mưu cho UBND tỉnh về việc
phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng đa dạng hóa các
sản phẩm vật liệu xây dựng mà tỉnh có tiềm năng về nguyên liệu, lợi thế so
sánh; chú trọng phát triển sản xuất vật liệu xây không nung đáp ứng nhu cầu
thị trường, kiên quyết xóa bỏ các
lò gạch thủ công theo đúng lộ trình quy định.
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
20
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất với Bộ Giao thông - Vận tải xem xét trình Chính phủ bổ sung Dự án đường
cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn vào Quy hoạch phát triển đường cao tốc giai đoạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng
các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ nhất là tuyến quốc lộ 3B, 3C khu vực huyện Chợ Đồn
nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh.
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Từ
Quý II/2017
|
Vốn
BOT; các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
21
|
Hướng dẫn các doanh nghiệp thực
hiện chuyển giao công nghệ theo quy định.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính, Sở Công thương, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Từ
Quý III/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
22
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc thu hồi đất đã giao cho các chủ đầu tư thuê để thực
hiện dự án đầu tư nhưng không thực hiện dự án đầu tư đúng tiến độ, không
còn đủ năng lực triển khai dự án đầu tư tại Khu Công nghiệp Thanh
Bình
|
Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Tài chính, Công thương.
|
Từ
Quý III/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
23
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc thu hồi đất đã giao cho các chủ đầu tư thuê (ngoài
Khu Công nghiệp Thanh Bình) để thực hiện dự án đầu tư nhưng không thực hiện
dự án, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp, Xây dựng, Tài chính, Công thương.
|
Từ
Quý III/2017
|
Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị
|
|
24
|
Xây dựng các chính sách liên quan
đến mức thu thuế, tiền thuế doanh nghiệp.
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Quý
IV/2017
|
Ngân
sách nhà nước
|
|