ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 16 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước
thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo
hình thức xây dựng - chuyển giao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
khai thác và sử dụng quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày... tháng 6 năm
2017 và thay thế Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG QUỸ
ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, khai thác và sử dụng quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Những nội dung không quy định
trong quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các
đối tượng sau đây:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường;
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Quỹ Đầu tư Phát triển.
3. Các Sở, Ban ngành có liên
quan.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
5. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
6. Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
Chương
II
QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
CÔNG
Điều
3. Khảo sát, đo đạc lập hồ sơ quản lý quỹ đất
1. Các khu đất công đều phải
được tiến hành khảo sát đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới, lập hồ sơ kỹ thuật
thửa đất làm cơ sở quản lý.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất
thực hiện đo đạc lập hồ sơ, mốc giới khu đất để quản lý hoặc phối hợp Văn phòng
đăng ký đất đai để thực hiện.
Điều 4.
Rà soát, lập danh mục đất công để quản lý
1. Trước ngày 15 tháng 10
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất lập danh mục
quỹ đất công đang quản lý và danh mục đất công cần khai thác trong năm sau báo
cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung báo cáo bao gồm: Vị
trí, diện tích, hiện trạng đất đang sử dụng, quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch,
cơ sở pháp lý khu đất, tình trạng khai thác, tình trạng tranh chấp.
2. Chậm nhất đến ngày 30
tháng 10 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định danh mục
đất công cần khai thác trong năm sau của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để làm cơ sở xây dựng phương án khai thác từng khu đất cụ thể.
Điều 5.
Đơn vị quản lý quỹ đất công
1. Trung tâm Phát triển quỹ
đất quản lý quỹ đất công sau:
a) Đất thu hồi theo quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa giao cho chủ đầu tư thực
hiện dự án đầu tư.
b) Đất thu hồi theo quy định
tại Khoản 1, Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai
năm 2013 (trừ trường hợp đất nông nghiệp thu hồi của hộ gia đình, cá nhân).
c) Quản lý quỹ đất được giải
phóng mặt bằng; quỹ đất đã nhận chuyển nhượng; quỹ đất đã tạo lập và phát triển;
quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ tái định cư.
d) Các khu đất không còn sử
dụng hoặc chuyển đổi công năng, giảm nhu cầu sử dụng của các cơ quan, ban ngành
cấp tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
đ) Quỹ đất được tạo lập theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo Điều 10 Quy chế này
nhưng chưa khai thác.
e) Các khu đất khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường
là đơn vị giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý quỹ đất công sau:
a) Đất bãi bồi ven sông thường
xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
quản lý và bảo vệ, bao gồm: điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi
bồi ven sông thường xuyên được bồi tụ hoặc thường xuyên bị sạt lở.
b) Các khu đất khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý quỹ đất công sau:
a) Đất thu hồi theo quy định
tại Khoản 1, Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai năm
2013 là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
b) Các khu đất công để sử dụng
vào mục đích công trình công cộng không kinh doanh.
c) Đất bãi bồi bao gồm đất
bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông thuộc địa phận xã, phường, thị trấn.
d) Đất chưa sử dụng.
đ) Quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích theo Điều 132 Luật Đất đai năm 2013.
e) Các khu đất khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở trên địa bàn tỉnh.
5. Trường hợp đất thu hồi
thuộc các Khu công nghiệp, Khu kinh tế thì giao cho Ban quản lý Khu công nghiệp,
Khu kinh tế quản lý.
Chương
III
TẠO QUỸ ĐẤT SẠCH
Điều 6.
Điều kiện thực hiện dự án tạo quỹ đất sạch
1. Quỹ đất sạch được tạo phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch sử dụng đất.
2. Quỹ đất sạch được tạo phải
có quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có phương án về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu đất để đầu
tư dự án tạo ra quỹ đất sạch.
4. Dự án tạo quỹ đất sạch phải
xác định được cụ thể nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư, tiến độ thực hiện dự án
theo quy định pháp luật đất đai và pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 7.
Cơ chế thu hồi đất để tạo quỹ đất sạch
1. Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia công cộng theo quy định tại Điều 61, 62 Luật Đất đai năm 2013 tạo ra
quỹ đất sạch để giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án, trường hợp dự án chưa triển
khai thực hiện thì giao quỹ đất này cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản
lý, trường hợp này bổ sung vào quỹ đất công của tỉnh.
2. Nhà nước thu hồi đất do
vi phạm pháp luật về đất đai hoặc do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định
tại Khoản 1, Điều 64 và các Điểm a, b, c, d Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai năm
2013 tạo ra quỹ đất sạch được bổ sung vào quỹ đất công của tỉnh và giao quỹ đất
này cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp đất thu hồi
theo quy định Khoản 1, Điều 64 và các Điểm a, b, c, d Khoản 1, Điều 65 Luật Đất
đai năm 2013 là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao
quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao hoặc cho
thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy
định của pháp luật.
4. Đối với các trường hợp
Trung tâm Phát triển quỹ đất lập dự án tạo quỹ đất: Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý để giao cho nhà đầu tư hoặc tiếp tục đầu
tư cơ sở hạ tầng trên đất, tổ chức bán đấu giá để tạo nguồn thu cho ngân sách
và vốn đầu tư cho những công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã giao Trung tâm
Phát triển quỹ đất thực hiện theo kế hoạch phát triển quỹ đất.
5. Trung tâm Phát triển quỹ
đất chịu trách nhiệm lập và thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
phục vụ Nhà nước thu hồi đất để trực tiếp đầu tư khai thác khu đất hoặc giao đất,
cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất.
6. Trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8.
Cơ chế hoạt động tạo quỹ đất
1. Khi có chủ trương đầu tư
và được giao nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Phát triển
quỹ đất chủ động phối hợp với các ngành chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện có dự án tạo quỹ đất sạch xúc tiến các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo
quy định.
2. Sau khi hoàn tất các thủ
tục về chủ trương đầu tư, Trung tâm Phát triển quỹ đất, theo chức năng, nhiệm vụ
được giao trực tiếp tổ chức thực hiện công tác kê biên, bồi thường để thu hồi đất
theo quy định hoặc chủ động hợp đồng với đơn vị có chức năng của địa phương có
dự án triển khai trên địa bàn để thực hiện.
3. Trong trường hợp do yêu cầu
cấp thiết cần phải triển khai nhanh dự án, Trung tâm Phát triển quỹ đất báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tiến hành
song song công tác: Vừa xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư, vừa kê biên, bồi thường,
thu hồi đất để đẩy nhanh tiến độ.
Điều 9.
Trình tự tạo quỹ đất để triển khai dự án do Nhà nước làm chủ đầu tư
1. Cơ chế thu hồi đất tạo quỹ
đất theo hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trung tâm Phát triển quỹ đất
được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Phối hợp với chủ đầu tư
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo hướng bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
b) Về thông báo thu hồi đất:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất, thông báo được
gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có
đất thu hồi và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Phát triển
quỹ đất triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
c) Thực hiện điều tra, khảo
sát, đo đạc, trích lục bản đồ địa chính các thửa đất cần thu hồi, kê khai, kiểm
kê đất đai và tài sản gắn liền với đất trong khu vực dự án được thu hồi và phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự
án để kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản
gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai để làm cơ sở xây dựng phương án bồi
thường. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài bị thu hồi đất mà không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2
và 3, Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận loại đất để làm cơ sở cho công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
d) Phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi thu hồi đất thực hiện dự án, báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt giá đất để tính tiền bồi
thường đất theo dự án, chính sách hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
đ) Lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
Trung tâm Phát triển quỹ đất
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải
được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng
ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, tổ chức đối thoại đối với trường hợp
còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Hoàn chỉnh hồ sơ gửi cơ quan
tài nguyên và môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
e) Nộp hồ sơ đề nghị cơ quan
tài nguyên và môi trường trình cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đất (thẩm quyền
ban hành quyết định thu hồi đất theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2013); Quyết định
thu hồi đất đối với tất cả người sử dụng đất trong phạm vi dự án trong cùng một
ngày (kể cả đất do các tổ chức đang quản lý, sử dụng).
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong cùng một ngày;
f) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án để phổ biến và niêm yết công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt cộng đồng tại nơi có đất bị thu hồi.
g) Phối hợp với chủ đầu tư chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
h) Phối hợp Văn phòng đăng
ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực
hiện dự án bàn giao đất ngoài thực địa cho chủ đầu tư.
2. Cơ chế tạo quỹ đất theo
hình thức thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện theo cơ chế thỏa thuận nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Lập phương án nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xác định
giá đất cụ thể làm cơ sở thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất trình cơ quan tài nguyên môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định như phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất không vượt quá giá trị bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giá trị chuyển nhượng phải được Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tổ chức thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng với
người sử dụng đất.
b) Trung tâm Phát triển quỹ
đất được ký hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất. Hợp đồng chuyển nhượng, giao dịch được các tổ chức hành nghề công chứng hoặc
chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Nộp hồ sơ đề nghị cơ quan
tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền ban hành quyết định
thu hồi; Quyết định thu hồi đất đối với tất cả người sử dụng đất trong phạm vi
dự án trong cùng một ngày (kể cả đất do các tổ chức đang quản lý, sử dụng).
d) Phối hợp với Văn phòng
đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã bàn
giao đất ngoài thực địa cho chủ đầu tư.
Điều
10. Trình tự lập dự án tạo quỹ đất theo quy hoạch, dự án tạo lập và phát triển
quỹ đất
1. Lập, công bố danh mục quỹ
đất theo quy hoạch
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê
duyệt và nhu cầu đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng danh mục quỹ đất cần đầu tư, dự kiến kinh phí cần
đầu tư, nguồn vốn để thực hiện tạo ra quỹ đất sạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt danh mục để làm cơ sở thực hiện, việc trình duyệt xin chủ
trương đầu tư, thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng để
tạo ra quỹ đất sạch bằng nguồn vốn ngân sách hoặc các nguồn vốn huy động từ các
nguồn lực phát triển quỹ đất khác.
b) Sau khi có quyết định phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh mục các dự án tạo quỹ đất sạch và mục đích
sử dụng đất được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và
niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có quỹ đất để các nhà đầu tư trong
và ngoài nước có nhu cầu đầu tư cùng tham gia để tạo ra nguồn vốn thực hiện.
2. Lập dự án tạo quỹ đất
theo quy hoạch, dự án tạo lập và phát triển quỹ đất
Trung tâm Phát triển quỹ đất
lập dự án tạo quỹ đất; lập dự án tạo lập và phát triển quỹ đất để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp dự án tạo
quỹ đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
nhưng chưa đăng ký vào kế hoạch sử dụng đất trong năm, thì Trung tâm Phát triển
quỹ đất báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
mới thực hiện.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt dự án tạo quỹ đất; dự án tạo lập và phát triển quỹ đất.
Thẩm quyền phê duyệt dự án tạo
quỹ đất, dự án tạo lập và phát triển quỹ đất thực hiện theo thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Quỹ đất được tạo theo quy
định Điều này được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Tổ chức khai thác theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất.
b) Tạo vốn hợp tác với nhà đầu
tư theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư.
c) Thanh toán bằng quỹ đất
cho nhà đầu tư theo quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất
cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng -
chuyển giao.
d) Tổ chức khai thác, sử dụng
theo các quy định khác của pháp luật.
Chương
IV
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀO QUỸ ĐẤT
Điều
11. Xác định các dự án để đầu tư vào quỹ đất sạch
1. Sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ theo quy định của pháp
luật về đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu
tư mà dự án đó không thể đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
2. Sử dụng đất để thực hiện
các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3. Sử dụng đất để thực hiện
dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu
kinh tế.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xác định rõ mục
đích và cơ cấu sử dụng quỹ đất sạch đối với đất đưa ra đấu giá.
5. Khi sử dụng đất trúng đấu
giá, tổ chức trúng đấu giá phải lập dự án đầu tư chi tiết trình cấp có thẩm quyền
xét duyệt theo quyết định ban hành quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm
vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh quản lý.
6. Hàng năm, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh lập và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án
dự kiến đầu tư vào quỹ đất sạch và nguồn vốn sử dụng để tạo quỹ đất sạch.
Điều
12. Trình tự thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ tính chất, quy mô, vị
trí, nguồn vốn và tính khả thi của từng dự án tạo quỹ đất sạch, Trung tâm Phát
triển quỹ đất có kế hoạch đầu tư theo từng mức độ khác nhau, như:
1. Thực hiện công tác kê
biên, bồi thường, thu hồi đất và tổ chức ứng kinh phí để thực hiện chi trả bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2. Thực hiện phần san lấp mặt
bằng.
3. Thực hiện một phần việc đầu
tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
4. Thực hiện đầu tư hoàn chỉnh
dự án.
5. Tổ chức, cá nhân khi tiếp
nhận quỹ đất để đầu tư tạo ra quỹ đất sạch và hạ tầng đồng bộ theo mức độ tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải tiếp tục đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật
còn lại theo đúng quy định.
Chương
V
QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT
Điều
13. Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài
chính khác để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Nguồn tài chính của Quỹ
phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí trong dự toán ngân sách được
bổ sung hàng năm (theo khả năng ngân sách của tỉnh) từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; đồng thời
huy động từ các nguồn vốn khác như: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác
quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước
theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp
luật.
4. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất, mức trích
bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
5. Quỹ phát triển đất được sử
dụng để ứng vốn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
14. Xác định kinh phí cần thực hiện tạo quỹ đất, tạo lập và phát triển quỹ đất
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư:
Khảo sát đo đạc, cắm mốc, trích lục bản đồ địa chính, lập quy hoạch chi tiết, lập
dự án đầu tư, thiết kế dự toán.
2. Chi phí thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Chi trả tiền bồi thường,
tiền hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
4. Chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng trên đất, nâng cao giá trị của khu đất nhằm thực hiện công tác đấu
giá quyền sử dụng đất.
5. Chi phí tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
15. Chi phí đầu tư
1. Kinh phí đầu tư của dự án
tạo quỹ đất để thu hút đầu tư bao gồm: Kinh phí theo quy định tại Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng, phí ứng vốn Quỹ phát triển đất của tỉnh (nếu có) và các chi phí khác
theo quy định.
2. Chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng tối đa không vượt suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành hàng năm.
3. Việc tính toán, thẩm định
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện
theo phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổng giá trị quỹ đất thuộc
dự án sau khi đầu tư tính theo mức giá đất quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh sau khi trừ các chi phí quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
Điều này phải đảm bảo có lãi từ 10% chi phí đầu tư trở lên.
Điều
16. Nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn vốn tạo quỹ đất, tạo
lập và phát triển quỹ đất
Nguồn vốn tạo quỹ đất do đơn
vị tạo quỹ đất đề xuất cơ quan phê duyệt dự án quyết định, bao gồm:
a) Vốn tự có hoặc vốn ngân
sách địa phương.
b) Vốn ứng từ Quỹ phát triển
đất theo quy định. c) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
d) Nguồn vốn từ liên doanh,
liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
đ) Các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật bao gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy
thác quản lý của các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương
trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp ứng vốn từ Quỹ
phát triển đất thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trước khi lập
dự án tạo quỹ đất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cân đối nguồn thu ngân sách hàng năm của tỉnh, đảm bảo nguồn kinh phí kịp thời
đáp ứng cho công tác tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
3. Đối với những dự án cần
nhu cầu vốn cao, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của địa phương được tổng hợp vào dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa
phương.
4. Nguồn vốn và kinh phí thực
hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất của các tổ chức để xây dựng phương án khai thác
quỹ đất tạo nguồn vốn; lập trích lục, đo chỉnh lý, đo bổ sung trích lục khu đất
được sử dụng từ nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường
tính toán, xây dựng kinh phí phục vụ công tác này trước ngày 30 tháng 10 hàng
năm.
Điều
17. Cơ chế vốn để thực hiện các dự án tạo quỹ đất, tạo lập và phát triển quỹ đất
1. Dự án do Trung tâm Phát
triển quỹ đất làm chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ứng từ Quỹ phát
triển đất của tỉnh để chủ động bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu
hạ tầng nhằm tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
2. Dự án thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện làm chủ đầu tư: Khi trình thẩm định dự án, chủ đầu tư phải có
phương án về nguồn vốn đầu tư hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư thực
hiện dự án.
Chương
VI
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƯ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI
Điều
18. Các hình thức khai thác quỹ đất công
1. Khai thác theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
2. Khai thác theo hình thức
giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định của cấp thẩm quyền.
3. Khai thác theo hình thức
thanh toán cho nhà đầu tư bằng quỹ đất công khi thực hiện dự án đầu tư được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Khai thác quỹ đất công tạm
thời.
5. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trước khi khai thác.
Điều
19. Nội dung các hình thức khai thác quỹ đất công
1. Khai thác theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
1.1. Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
c) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản.
e) Giao đất, cho thuê đất đối
với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu
nhà nước.
g) Giao đất ở tại đô thị,
nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
h) Giao đất, cho thuê đất đối
với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
1.2. Quỹ đất công được sử dụng
để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Đất Nhà nước thu hồi để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều
62 Luật Đất đai năm 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định
tại Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d,
Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
b) Đất nhà nước thu hồi do sắp
xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
c) Đất do Trung tâm Phát triển
quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã được giao quản lý mà Nhà nước chưa
giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
d) Đất do các tổ chức được
giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và c Khoản 1, Điều 8 Luật Đất đai năm
2013 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng
theo quy định của pháp luật.
2. Khai thác theo hình thức
giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định của cấp thẩm quyền.
2.1. Các khu đất công được
khai thác theo hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định là các
trường hợp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
2.2. Điều kiện khai thác
a) Phù hợp với quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã được đăng ký vào danh mục khai thác đất
công được phê duyệt cùng với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
b) Đã được đo đạc, lập bản đồ
địa chính, có ranh giới, mốc giới rõ ràng. Trường hợp chưa đo đạc thì đơn vị
đang quản lý quỹ đất công liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đơn vị có chức
năng trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính.
c) Là đất sạch, không có
tranh chấp, khiếu nại liên quan đến khu đất.
d) Quỹ đất công khai thác
theo hình thức này phải đảm bảo không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này.
đ) Trong trường hợp chưa phù
hợp các điều kiện trên mà việc khai thác quỹ đất là cấp thiết, đảm bảo kêu gọi
đầu tư và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương thì đơn vị lập
phương án khai thác quỹ đất công báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép thực hiện trước và hoàn thiện các yêu cầu
sau khi đưa ra khai thác.
2.3. Đơn vị lập phương án
khai thác quỹ đất công
Trung tâm Phát triển quỹ đất
lập phương án khai thác đối với các khu đất công đang quản lý và được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
2.4. Nội dung phương án khai
thác quỹ đất công theo hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định
a) Căn cứ pháp lý để lập
phương án.
b) Căn cứ pháp lý để khai
thác khu đất. c) Diện tích, vị trí, ranh giới khu đất.
d) Nguồn gốc đất, hiện trạng
sử dụng đất, hiện trạng tài sản trên đất.
đ) Tình trạng pháp lý; tình
trạng tranh chấp, khiếu nại liên quan đến khu đất (nếu có).
e) Điều kiện về hạ tầng xung
quanh khu đất.
g) Quy hoạch sử dụng đất và
quy hoạch chuyên ngành tại khu đất.
h) Các văn bản chủ trương của
cấp có thẩm quyền liên quan đến khu đất.
i) Phương án khai thác (mục
đích khai thác, hình thức khai thác, thời gian khai thác, trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan đến việc tổ chức khai thác).
2.5. Thẩm định, phê duyệt
phương án khai thác quỹ đất công:
a) Trường hợp phương án khai
thác quỹ đất công theo hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định
cho các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Trường hợp phương án khai
thác quỹ đất công theo hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định
cho hộ gia đình, cá nhân thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến
thống nhất trước khi Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt phương án.
Kết quả thẩm định sẽ gửi cho
đơn vị quản lý quỹ đất công và các đơn vị khác có liên quan theo đường bưu điện
hoặc trực tiếp.
2.6. Tổ chức khai thác quỹ đất
công
a) Sau khi phương án khai
thác quỹ đất công được duyệt, đơn vị lập phương án khai thác quỹ đất công trình
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện xác định giá giao đất, cho thuê đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại thời điểm phương án được
duyệt.
b) Đơn vị lập phương án khai
thác quỹ đất công có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả
khai thác sau khi đã hoàn thành việc khai thác.
3. Khai thác theo hình thức
thanh toán cho nhà đầu tư bằng quỹ đất công
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng được Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất công phải được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương và ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định. Quỹ đất
thanh toán cho nhà đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Giá trị dự án mà nhà đầu
tư thực hiện được xác định theo quy định của pháp luật đầu tư xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm xác định giá trị đầu tư đối với dự án do Ủy ban nhân cấp huyện và
các cơ quan ban ngành cấp huyện làm chủ đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị đầu tư đối với
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành tỉnh làm chủ đầu tư.
b) Giá trị quỹ đất thanh
toán cho nhà đầu tư được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xác định
giá trị quỹ đất này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để thanh toán cho
nhà đầu tư.
c) Thực hiện thanh toán dự
án đầu tư bằng quỹ đất theo nguyên tắc ngang giá, bù trừ chênh lệch giữa giá trị
dự án đầu tư và giá trị quỹ đất thanh toán.
d) Thời điểm thanh toán dự
án đầu tư bằng quỹ đất là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư.
4. Khai thác quỹ đất công tạm
thời.
a) Đối với đất bãi bồi, đất
bằng chưa sử dụng mà chưa lập phương án khai thác, sử dụng thì đơn vị quản lý
quỹ đất xin chủ trương cấp thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân thuê tạm thời
để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
b) Các trường hợp khác (đất
giao Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý mà chưa giao, chưa cho thuê hoặc chưa
giao cho nhà đầu tư, chủ đầu tư để thực hiện dự án) thì phải lập kế hoạch,
phương án khai thác tạm thời trình cấp thẩm quyền phê duyệt thực hiện, việc
khai thác tạm thời phải đúng với phương án khai thác đã được phê duyệt.
5. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trước khi khai thác
a) Các khu đất công đang quản
lý theo quy hoạch xây dựng được duyệt bố trí phân khu chức năng sử dụng đất là
khu dân cư hoặc phát triển các dự án về nhà ở thì Trung tâm Phát triển quỹ đất
có trách nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng để khai thác từng lô nền nếu
không có nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án.
b) Dự án phải xác định được
cụ thể nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư, tiến độ thực hiện theo quy định.
Điều
20. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều
21. Cơ quan làm đầu mối hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
thông qua Trung tâm Phát triển quỹ đất là cơ quan đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư
được tiếp cận về đất đai.
2. Các nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ toàn bộ quá trình
tiếp cận đất đai từ khi giới thiệu địa điểm đầu tư đến khi bàn giao đất ngoài
thực địa.
b) Hỗ trợ từng phần trong
quá trình tạo quỹ đất, bao gồm:
- Giới thiệu địa điểm đầu
tư.
- Tư vấn lập các thủ tục về
đất đai.
- Hỗ trợ tạo quỹ đất bằng
các hình thức khác theo quy định pháp luật.
Điều
22. Hỗ trợ giới thiệu địa điểm đầu tư
1. Nhà đầu tư có nhu cầu về quỹ
đất thực hiện dự án liên hệ với Trung tâm Phát triển quỹ đất để được hỗ trợ giới
thiệu địa điểm đầu tư.
2. Trung tâm Phát triển quỹ
đất phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư khảo sát, lựa chọn địa điểm
đầu tư và giới thiệu địa điểm đầu tư cho Nhà đầu tư.
Điều
23. Cơ chế giao dịch, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào quỹ đất sạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ động và trực tiếp
kêu gọi đầu tư vào quỹ đất sạch theo chức năng.
2. Thông qua Trung tâm xúc
tiến đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Thông qua các cơ quan hữu
quan của tỉnh, các địa phương trong tỉnh.
4. Thông qua các đối tác,
nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất.
5. Thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng.
Điều
24. Các cơ chế tạo quỹ đất áp dụng cho Nhà đầu tư
Khi Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư, Nhà đầu tư tiến hành tạo quỹ đất bằng một trong các
hình thức:
1. Thu hồi đất theo cơ chế bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư: Áp dụng đối với dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất theo quy định Luật Đất đai năm 2013.
Nhà đầu tư gửi văn bản đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nếu
lựa chọn hình thức này.
2. Nhà đầu tư tự thỏa thuận
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Áp dụng đối với các dự án còn lại hoặc dự
án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng Nhà đầu tư lựa chọn hình thức thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều
25. Trình tự hỗ trợ nhà đầu tư tạo quỹ đất theo cơ chế thu hồi đất bằng hình thức
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Dự án sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận cơ chế thu hồi đất bằng hình thức bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, Nhà đầu tư trao đổi thống nhất với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
thực hiện các nội dung sau:
1. Ký hợp đồng thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Nhà đầu tư được tham gia
vào Hội đồng bồi thường và có trách nhiệm ứng trước tiền bồi thường sau khi
Trung tâm Phát triển quỹ đất đã dự toán xong phương án bồi thường.
3. Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh thực hiện trình tự thu hồi đất theo hình thức bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho Nhà đầu tư theo quy định.
4. Xử lý khác:
a) Trường hợp dự án còn một
phần diện tích không thực hiện bồi thường được mà phần diện tích này không ảnh
hưởng đến khả năng triển khai của dự án thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp
với Nhà đầu tư lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh quy
hoạch xây dựng tại khu vực dự án.
Việc xem xét điều chỉnh quy
hoạch xây dựng phải có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và
Môi trường trước khi phê duyệt.
b) Trường hợp dự án còn một
phần diện tích không thực hiện bồi thường được mà phần diện tích này không thể
điều chỉnh quy hoạch giảm diện tích được theo quy định tại Điểm a, Khoản này mà
Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Nhà đầu tư thỏa thuận được với người sử dụng
đất bị thu hồi thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với nhà đầu tư báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể từng trường hợp.
Điều
26. Trình tự hỗ trợ nhà đầu tư tạo quỹ đất theo cơ chế thỏa thuận nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do Nhà đầu tư tự thực hiện
Dự án sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Nhà đầu tư chọn cơ chế thỏa thuận
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người sử dụng đất trong khu vực dự án
thực hiện như sau:
1. Tiến hành thỏa thuận với
người sử dụng đất trong khu vực thực hiện dự án. Việc thỏa thuận này được lập
thành biên bản và có Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất với từng người sử dụng đất trong khu vực dự án. Hợp đồng phải
được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
Việc ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đã thỏa thuận với người sử dụng đất đảm
bảo đủ diện tích triển khai dự án, kết nối đồng bộ chung với hạ tầng kỹ thuật xung quanh và phải có ý kiến thống nhất của Sở Tài
nguyên và Môi trường trước khi thực hiện.
3. Xử lý khác:
a) Trường hợp dự án còn một
phần diện tích không thực hiện thỏa thuận được mà phần diện tích này không ảnh
hưởng đến khả năng triển khai của dự án thì Nhà đầu tư lập thủ tục trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng tại khu vực dự án. Việc
xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng
và Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.
b) Trường hợp dự án còn một
phần diện tích không thực hiện thỏa thuận được mà phần diện tích này không thể
điều chỉnh quy hoạch giảm diện tích được theo quy định tại Điểm a, Khoản này
thì nhà đầu tư lập báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp với các
cơ quan có liên quan xem xét báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho dừng dự án.
Trong thời gian này, Nhà đầu
tư không được tiến hành ký kết các hợp đồng chuyển nhượng với người sử dụng đất
đã thỏa thuận được theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp trong phạm vi
dự án có một phần diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhưng
chưa được cấp Giấy chứng nhận để chuyển quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác định diện tích, loại đất, đối tượng và tình trạng không có tranh chấp
đất đai, đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận sau khi Ủy ban nhân dân cấp
xã xác minh nguồn gốc đất và công khai 15 ngày tại trụ sở. Trên cơ sở đó Nhà đầu
tư tiến hành lập văn bản thỏa thuận nhận chuyển nhượng được Ủy ban nhân cấp xã
xác nhận.
d) Trường hợp trong phạm vi
dự án có một phần diện tích đất công do Nhà nước quản lý thì Nhà đầu tư phải
xác định cụ thể phần diện tích này báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương giao đất, cho thuê đất.
Điều
27. Trình tự hỗ trợ nhà đầu tư tạo quỹ đất theo cơ chế thỏa thuận nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do Nhà đầu tư thuê Trung tâm Phát triển quỹ đất thực
hiện
Trung tâm phát triển quỹ đất
khi được thuê thì thực hiện các nội dung sau:
1. Ký hợp đồng dịch vụ tạo
quỹ đất với Nhà đầu tư.
2. Tiến hành kiểm kê tài sản,
vật kiến trúc gắn liền với đất trên cơ sở khảo sát và đo đạc thực tế.
3. Trao đổi, thống nhất với
người sử dụng đất và Nhà đầu tư về chi phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
4. Ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất với người sử dụng đất nếu được Nhà
đầu tư ủy quyền theo quy định pháp luật; trường hợp không có ủy quyền thì nhà đầu
tư là người đứng tên trong hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
5. Xử lý khác: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Điều 26 Quy chế này.
Điều
28. Giao đất cho Nhà đầu tư
1. Đối với các dự án thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì sau khi hoàn thành công tác thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định giao đất
cho Nhà đầu tư.
Trung tâm Phát triển quỹ đất
có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, liên hệ với cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ
tục giao đất cho Nhà đầu tư theo quy định về trình tự, thủ tục hành chính về đất
đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Đối với dự án do Nhà đầu
tư tự tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận nhận chuyển nhượng thì Nhà đầu tư
thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất theo quy định về trình
tự, thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
3. Đối với dự án do Trung
tâm Phát triển quỹ đất tạo quỹ đất theo hợp đồng dịch vụ thì Trung tâm Phát triển
quỹ đất bàn giao giấy chứng nhận, hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ khác có
liên quan để Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất
hoặc nộp hồ sơ thay cho Nhà đầu tư nếu được ủy quyền theo quy định pháp luật.
Trình tự thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh
để chỉ đạo xây dựng kế hoạch và thực hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất công đưa vào
khai thác sử dụng tạo nguồn vốn.
Chỉ đạo tổ chức hướng dẫn, tập
huấn, kiểm tra đối với các cấp chính quyền địa phương trực thuộc, các Sở, Ban
ngành liên quan nhằm triển khai thực hiện hoàn thành đúng tiến độ thời gian và
đúng nhiệm vụ theo quy định.
b) Trên cơ sở kết quả rà
soát, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban ngành liên quan, Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung công việc sau:
Chủ trì tổ chức thực hiện việc
rà soát, kiểm kê quỹ đất công hàng năm, đề xuất giải pháp khai thác sử dụng quỹ
đất sạch để tạo nguồn vốn và chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp danh sách các
tổ chức đang quản lý sử dụng đất. Cung cấp danh sách, vị trí, sơ đồ để phục vụ
công tác điều tra việc sử dụng đất. Đối với khu đất của tổ chức chưa có bản đồ
địa chính hoặc chưa có bản trích đo địa chính thì đề nghị Trung tâm Phát triển
quỹ đất thực hiện đo đạc hoặc thuê tư vấn đo đạc và tổ chức thẩm định kết quả
trích đo địa chính khu đất.
Cung cấp các bản trích lục,
trích sao địa chính khu đất của các tổ chức (ở dạng giấy và dạng số), các đơn vị
sử dụng đất, báo cáo tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các
xã, phường, thị trấn trong tỉnh; thực hiện việc chỉnh lý biến động khu đất.
Trung tâm Phát triển quỹ đất
là đơn vị chủ trì giúp Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch, phương án khai
thác quỹ đất, dự toán kinh phí và tổ chức việc thực hiện, phối hợp các đơn vị
tiến hành rà soát quỹ đất, tổng hợp báo cáo kết quả và xây dựng phương án khai
thác quỹ đất theo đối tượng phân nhóm và lập phương án khai thác nêu tại Điều
19 Quy chế này trình Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các Sở, Ban ngành
liên quan thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo kinh phí cho các hoạt động rà soát
kiểm kê quỹ đất, thực hiện dự án tạo quỹ đất theo quy hoạch, dự án tạo lập và
phát triển quỹ đất từ nguồn ngân sách nhà nước.
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định kinh phí thực hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất, thực hiện
dự án tạo quỹ đất theo quy hoạch, dự án tạo lập và phát triển quỹ đất.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quyết toán kinh phí bố trí cho các hoạt động rà soát kiểm kê quỹ đất,
thực hiện dự án tạo quỹ đất theo quy hoạch, dự án tạo lập và phát triển quỹ đất
được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
3. Quỹ đầu tư Phát triển
Cho Trung tâm Phát triển quỹ
đất ứng vốn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu
hạ tầng nhằm tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối nguồn ngân sách của tỉnh
hàng năm, đảm bảo nguồn kinh phí kịp thời đáp ứng cho công tác rà soát, kiểm kê
quỹ đất, thực hiện dự án tạo quỹ đất theo quy hoạch, dự án tạo lập và phát triển
quỹ đất; đồng thời, nghiên cứu đề xuất các giải pháp tạo quỹ đất sạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, các ngành trong huyện tổ chức triển khai việc kiểm kê quỹ đất công của các
tổ chức theo đúng kế hoạch và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Chuẩn bị nội dung, số liệu,
tài liệu có liên quan để phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan kiểm kê quỹ đất
công trên địa bàn.
c) Phối hợp Trung tâm Phát
triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và xử lý các tồn
tại liên quan đến việc quản lý, bàn giao đất.
d) Tiến hành rà soát, chịu
trách nhiệm báo cáo quỹ đất công mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã đang quản lý.
6. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất công sử dụng vào mục đích công cộng, đất
chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương.
b) Phối hợp với Trung tâm
Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện kiểm kê
đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất... làm cơ sở xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Phối với với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm kê quỹ đất công của các tổ chức theo đúng kế hoạch và
hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Các Sở, Ban ngành có liên
quan
Các Sở, Ban ngành có liên
quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc:
a) Tiến hành rà soát, chịu
trách nhiệm báo cáo quỹ đất do các tổ chức thuộc Sở, Ban ngành mình đang quản
lý hiện nay bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu
sử dụng đất.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan để xử lý các vấn
đề vướng mắc liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và bàn giao mặt bằng.
8. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
a) Có trách nhiệm quản lý, sử
dụng đúng mục đích quỹ đất được giao, rà soát, kê khai đầy đủ, trung thực, đúng
hiện trạng đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức mình.
b) Hệ thống lại toàn bộ các
tài liệu có liên quan đến việc được giao, được thuê đất; phối hợp với đơn vị được
giao nhiệm vụ kiểm kê để thực hiện kiểm kê đất của tổ chức mình.
Điều
30. Tổ chức thực hiện
Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Trung tâm Phát triển quỹ đất kịp thời phản ảnh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.