TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46405/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2017
|
Kính gửi: Ông Nguyễn Tiến Dũng
(Đ/c: P932B,
CT8B, Chung cư Đại Thanh, Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội.
MST:
0107448718)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn đến ngày
10/05/2017 của ông Nguyễn Tiến Dũng hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng
dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNCN quy định:
+ Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền
công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về
chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn
văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ
quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.
+ Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ
thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số
thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại
điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ
thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và
thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động từ kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về
thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao
gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề
được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao
gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.
+ Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 quy định phương pháp tính thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát
sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu
kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có
địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình
thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân”.
+ Tại khoản 1 Điều 7 quy định khai thuế, nộp thuế đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
1. Nguyên tắc khai thuế
“Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm
dương lịch trên 100 triệu đồng... ”
Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân Cá nhân
hành nghề độc lập phải đăng ký kinh doanh đồng thời phải nộp các loại thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật”.
+ Tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11
ngày 14/6/2005 quy định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh”.
Căn cứ công văn số 2754/TCT-TNCN ngày 23/06/2017 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn lẻ và thuế TNCN từ hợp đồng dịch vụ tư vấn
thiết kế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân có thu
nhập từ hoạt động dịch vụ, tư vấn thiết kế, nộp thuế theo quy định về cá nhân kinh doanh hành
nghề độc lập nếu cá nhân đó được cấp chứng chỉ hành nghề, có đăng ký thuế và
đăng ký kinh doanh theo quy định về đăng ký kinh doanh. Cá nhân hành nghề độc lập
tự thực hiện, tự khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động dịch vụ,
tư vấn thiết kế, có chứng chỉ hành nghề độc lập, nhưng không có đăng ký kinh
doanh theo quy định thì tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định
về tiền lương, tiền công với thuế suất 10% đối với từng lần chi trả từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Ông Nguyễn Tiến Dũng
biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- CCT Hà Đông;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|