TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46428/CT-TTHT
V/v trả
lời chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 07
năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty TNHH ES Networks Việt Nam tại Hà Nội
Địa chỉ: P804, tầng 8, Capital Tower, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0305543508-001
Trả lời công văn công văn số 23052017
ngày 23/5/2017 và công văn số 29052017 ngày 29/5/2017 của Văn phòng đại diện
Công ty TNHH ES Networks Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi
tắt là Văn phòng) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 1 Điều 14 sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính
thuế:
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao
gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người
sử dụng lao động trả thay cho người lào động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm
trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng
chính sách “tiền thuế giả định ”, “tiền nhà giả định ” thì thu nhập làm căn cứ
quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm
“tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay
có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu
thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền
thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm
căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
- Thu nhập thực nhận là tiền
lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản
lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự
nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
+ Tại điểm b.2 Khoản 3 Điều 21
sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
...- Bản
chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ; đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở
nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm
về tính chính xác của
các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho cá nhân do
tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở
dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết
toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có
chứng từ khấu trừ thuế.
Trường
hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ
quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi
rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc
bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế
đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản
chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp
vào quỹ từ thiện, quỹ nhân
đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập
từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng
minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu
nhập ở nước ngoài. ...”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp Văn phòng ký hợp đồng trả
lương NET cho người lao động, thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN thì
phải quy đổi thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thu nhập làm căn cứ quy đổi là thu nhập thực
nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người
sử dụng lao động trả thay cho người lao động trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường
hợp cụ thể theo trình bày của Văn phòng, số thuế TNCN của nhân viên A được xác định trên cơ sở quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế
để tính thuế TNCN là phù hợp với quy định hiện hành.
Trường hợp cá nhân cư trú người nước
ngoài có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu
trừ thuế TNCN thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải
nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu
thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh
tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh
tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế. Hồ sơ khai quyết
toán thuế TNCN bao gồm bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã
tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài. Trường hợp,
theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy
xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu
trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán
TNCN.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|