|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
8619/TXNK-TGHQ
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục thuế xuất nhập khẩu
|
|
Người ký:
|
Nông Phi Quảng
|
Ngày ban hành:
|
26/09/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8619/TXNK-TGHQ
V/v vướng mắc về trị giá hải quan
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 9 năm 2023
|
Kính gửi:
|
- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty cổ phần Chunil Vina;
(đ/c: Tầng 2, P02-07, Tháp A, Tòa nhà Lexington Residence, 67 Mai Chí Thọ,
Phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh)
|
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số
2243/HQTPHCM-TXNK của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và công văn số
01-07/CVHQ ngày 26/7/2023 của Công ty cổ phần Chunil Vina vướng mắc về hàng hóa
tạm xuất tái nhập cho doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) thuê
theo hợp đồng thuê, mượn. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như
sau:
1. Về mã số HS của hàng hóa:
Căn cứ Điều 16 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật
hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan thì:
“1. Phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số
hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Việc phân loại hàng hóa căn cứ xào hồ sơ hải
quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính
năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số
14/2015HT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng
hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm
tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì: “Một mặt
hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam.”
Như vậy, việc xác định mã số hàng hóa căn cứ vào hồ
sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý,
hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, không căn cứ vào
việc hàng hóa cho thuê hay không cho thuê.
2. Về chính sách thuế:
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13;
Căn cứ khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 26 Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp DNCX được cơ
quan hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước
khi chính thức đi vào hoạt động thì được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế
đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp
chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng
ký đầu tư có thẩm quyền. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với
các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào
khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nội địa tạm xuất,
tái nhập hàng hóa cho DNCX thuê theo hợp đồng thì hàng hóa tạm xuất, tái nhập thuộc
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập này
không thuộc các trường hợp được miễn thuế quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13, người nộp thuế phải kê khai nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo quy định.
b) Về thuế TTĐB:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB
số 27/2008/QH12 quy định: “Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở
người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định
giữa khoang chở người và khoang chở hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB;
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Luật
Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định: “Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu
và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB”;
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Thuế TTĐB
số 27/2008/QH12 quy định: “Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng
trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với
nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB”;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nội
địa tái nhập hàng hóa đã cho DNCX thuê sau khi hết hạn hợp đồng cho thuê, hàng
hóa này không phải xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế
trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng
thì không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
Trường hợp hàng hóa tái nhập nêu trên được xác định
là xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết
kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thì thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB và không thuộc đối tượng không chịu thuế quy định tại điểm c khoản 2; khoản 5 Điều 3 Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12,
người nộp thuế phải kê khai nộp thuế TTĐB theo quy định.
c) Thuế GTGT:
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số
2019/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hóa tạm
xuất khẩu, tái nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nội
địa tạm xuất, tái nhập hàng hóa cho DNCX thuê theo hợp đồng thì hàng hóa tạm xuất,
tái nhập không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
3. Về trị giá hải quan:
Cục Thuế xuất nhập khẩu đã có hướng dẫn tại công
văn số 3892/TXNK-TGHQ ngày 12/5/2023. Do vậy, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ
Chí Minh và Công ty cổ phần Chunil Vina thực hiện theo hướng dẫn.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh và Công ty cổ phần Chunil Vina được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng Cục TXNK (để b/c);
- Lưu: VT, TGHQ (3b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nông Phi Quảng
|
Công văn 8619/TXNK-TGHQ năm 2023 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 8619/TXNK-TGHQ ngày 26/09/2023 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
419
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|