BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG
NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 665/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 4 năm 2023
|
VỀ
VIỆC ĐIỀU TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật
thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của
Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập
trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 293/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo
thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định các cuộc điều tra thống kê
khoa học và công nghệ ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa
học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia
về khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông
tin khoa học và công nghệ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến
hành Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 theo Phương án được
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm
2023 theo đúng kế hoạch, nội dung và phương án được phê duyệt. Kinh phí thực
hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 được lấy từ kinh phí
thực hiện nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ năm 2023 đã được Bộ Khoa học
và Công nghệ giao cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Tổng
cục Thống kê;
-
Bộ
KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
-
Lưu:
VT, TTKHCN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lê
Xuân Định
|
ĐIỀU
TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NĂM 2023
(Kèm
theo Quyết định số: 665/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023)
1. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1.1. Mục đích điều
tra
Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp năm 2023 (theo phương pháp luận của OECD - Oslo Manual 2018) thu thập
thông tin thống kê phục vụ tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ phục vụ sự chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đánh giá, xây dựng chiến lược, chính sách, kế
hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; so sánh quốc tế các chỉ tiêu
thống kê về đổi mới sáng tạo và cập nhật cơ sở dữ liệu về đổi mới sáng tạo của
Việt Nam.
1.2. Yêu cầu điều tra
Cuộc điều tra thực hiện theo đúng quy
định của Phương án điều tra, bảo đảm thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác
kịp thời, không trùng lặp hoặc bỏ sót thông tin; các thông tin thu thập được
bảo mật theo quy định của Luật Thống kê.
2. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
2.1. Phạm vi điều
tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin của
2.000 doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ trở lên trên phạm vi toàn
quốc, hoạt động trong các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công
nghiệp chế biến, chế tạo (trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ).
Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ theo
quy định của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động
có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người …
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động
có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người …”
Doanh nghiệp lớn được xác định khi có
tổng nguồn vốn công ty đạt trên 100 tỷ đồng và tổng số người lao động công ty
từ 300 người trở lên.
2.2. Đối tượng và
đơn vị điều tra
Đối tượng điều tra: bao gồm các doanh
nghiệp hạch toán độc lập được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có hoạt động sản xuất kinh
doanh trước ngày 31/12/2022 trong các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản; công nghiệp chế biến, chế tạo.
3. LOẠI ĐIỀU
TRA
Là cuộc điều tra chọn mẫu các doanh
nghiệp thuộc các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế
biến, chế tạo có quy mô vừa và nhỏ trở lên trên phạm vi cả nước (không điều tra
các doanh nghiệp siêu nhỏ).
Bước 1: Lập danh sách
đơn vị điều tra
Danh sách các đơn vị điều tra được lập
từ cuộc Điều tra đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2019, 2022 và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
Bước 2: Chọn đơn vị điều tra
Mẫu điều tra được chọn theo phương
pháp ngẫu nhiên rải đều theo quy mô lao động, đại diện cho toàn quốc và ngành
kinh tế cấp 2 thuộc các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp
chế biến, chế tạo.
Dàn chọn mẫu là danh sách các doanh
nghiệp thực tế đang hoạt động có đến thời điểm 31/12/2022 thuộc các loại hình
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
công nghiệp chế biến, chế tạo.
Tổng số doanh nghiệp chọn mẫu là 2.000
doanh nghiệp.
Bước 3: Phân bổ mẫu và tiến hành chọn mẫu:
(i) Phân bổ mẫu:
Căn cứ tổng số doanh nghiệp lớn, vừa
và nhỏ luôn có (gọi là N) và số doanh nghiệp của từng ngành cấp 2 thứ i (gọi là
Ni), tiến hành phân bổ mẫu (gọi là n) cho từng ngành thứ i theo cách
phân bổ mẫu tỷ lệ với căn bậc hai quy mô tổng thể qua công thức:
(ii) Tiến hành
chọn mẫu:
- Mỗi ngành cấp
2 lập một danh sách các doanh nghiệp theo thứ tự độ dốc giảm dần về lao động.
- Chia số
doanh nghiệp mỗi ngành Ni cho ni tổ (ni mẫu)
sẽ được Ki đơn vị trong một tổ
|
(Ki =
|
Ni
|
)
|
ni
|
- Chọn mẫu ngẫu
nhiên một doanh nghiệp ở tổ thứ nhất, được doanh nghiệp thứ j, sau đó tiếp tục
chọn ở tổ thứ 2, thứ 3, … để được các doanh nghiệp thứ j+k, j + 2k… và cứ như
vậy chọn sẽ chọn được đến doanh nghiệp ở tổ cuối cùng và sẽ được ni
doanh nghiệp cần chọn. Khi chọn mẫu gặp vào đơn vị bị mất thì tiến hành chọn
đơn vị thay thế theo nguyên tắc chọn doanh nghiệp liền kề doanh nghiệp bị mất
(cùng ngành cấp 2) và có quy mô lao động tương đương.
- Sau khi chọn
xong, mỗi ngành lập một danh sách mới (danh sách các doanh nghiệp được chọn vào
mẫu) có số lao động, địa chỉ liên lạc và số điện thoại kèm theo để phục vụ cho
yêu cầu điều tra.
4. THỜI ĐIỂM,
THỜI KỲ, THỜI GIAN ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
4.1. Thời điểm,
thời kỳ điều tra
a) Thời điểm bắt
đầu điều tra là ngày 01/7/2023.
b) Thời kỳ điều
tra: những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin trong vòng 1 năm,
từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Những chỉ tiêu thu thập theo thời điểm
được lấy thông tin theo số thực tế có tại ngày 31/12/2022.
4.2. Thời gian điều
tra
Thời gian thu thập thông tin là 62
ngày kể từ ngày 01/7/2023.
4.3. Phương pháp điều
tra
Thực hiện điều tra theo 02 phương
pháp:
- Phương pháp
trực tiếp: điều tra viên trực tiếp đến các đơn vị điều tra gặp cán bộ được phân
công của các các đơn vị giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung và cùng với cán
bộ của đơn vị thu thập, tính toán số liệu để ghi vào phiếu điều tra. Phương
pháp này được áp dụng với đa số đơn vị điều tra.
- Phương pháp
gián tiếp: tổ chức hội nghị tập huấn giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung
cách ghi phiếu và yêu cầu đơn vị điều tra gửi phiếu điều tra về cơ quan điều
tra theo đúng nội dung và thời gian quy định của Phương án điều tra. Phương
pháp này áp dụng khi điều tra viên khó tiếp cận với đơn vị điều tra.
Điều tra viên được tuyển chọn là người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra thống kê.
5. NỘI DUNG,
PHIẾU ĐIỀU TRA
5.1. Nội dung điều
tra
Nội dung điều tra tập trung phục vụ
các chỉ tiêu được quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN
ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các
chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ:
- Chỉ tiêu 0601: tỷ
lệ doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo;
- Chỉ tiêu 0602: chi
cho đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu 0604: số
doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Chỉ tiêu 0605: số
doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
a. Nhóm thông
tin nhận dạng đơn vị điều tra
- Tên doanh nghiệp;
- Mã số thuế của
doanh nghiệp;
- Năm thành lập;
- Địa chỉ doanh
nghiệp;
- Cơ cấu vốn điều lệ
của doanh nghiệp;
- Ngành hoạt động sản
xuất kinh doanh;
- Những thông tin
khác.
b. Nhóm thông tin về nguồn nhân lực (lao động) của doanh
nghiệp
- Số lao động;
- Lao động phân theo
trình độ học vấn.
c. Nhóm thông tin về sản xuất kinh doanh
- Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu các sản
phẩm xuất khẩu;
- Tổng giá trị máy
móc, thiết bị;
- Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ;
- Bộ phận nghiên cứu
và phát triển.
d. Nhóm thông tin về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
- Hoạt động đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp;
- Tình hình thực hiện
các hoạt động đổi mới sáng tạo;
- Các yếu tố tác động
tích cực đến hoạt động đổi mới sáng tạo;
- Nhà nước hỗ trợ đổi
mới sáng tạo;
- Vốn cho đổi mới
sáng tạo;
- Hợp tác đổi mới
sáng tạo;
- Nguồn thông tin cho
đổi mới sáng tạo;
- Thực hiện quyền sở
hữu công nghiệp;
- Các yếu tố cản trở
đổi mới sáng tạo.
5.2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra sử dụng 01 loại phiếu điều
tra “Phiếu ĐTĐMST-DN: phiếu thu thập thông tin đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp năm 2023”.
Cuộc Điều tra Đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng các bảng danh mục sau:
a) Phân ngành kinh tế
theo Bảng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Phân loại sản phẩm
công nghiệp theo Danh mục sản phẩm công nghiệp được phát triển trên cơ sở Hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Bảng phân loại
Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
d) Danh mục các đơn
vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg
ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều
tra”.
7.1. Quy trình xử
lý
- Mã số của các đơn
vị được ghi thủ công theo khu vực thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo.
- Cuộc điều tra được xử lý tổng hợp
tập trung bằng máy tính, nhập tin bằng bàn phím trên phần mềm do Cục Thông tin
khoa học và công nghệ quốc gia phát triển.
- Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia tổ chức, chỉ đạo, triển khai điều tra và xử lý toàn bộ số liệu điều
tra đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023. Dữ liệu sẽ được tổng hợp tự
động theo các biểu đầu ra bằng phần mềm.
7.2. Biểu đầu ra
Các biểu tổng hợp kết quả điều tra
được thể hiện trong phần Phụ lục.
8.1. Thời gian
thực hiện các công việc chuẩn bị tiến hành điều tra
Tháng 2-3/2023: xây dựng
phương án, mẫu phiếu điều tra.
Tháng 3-4/2023: gửi thẩm
định đến Tổng cục Thống kê.
Tháng 4-5/2023: tiếp thu,
hoàn thiện phương án và trình Lãnh đạo Bộ ký Quyết định phê duyệt Phương án điều
tra.
Tháng 5/2023: lập danh sách
đơn vị điều tra.
Tháng 7-9/2023: điều tra, thu
thập thông tin.
Tháng 9-12/2023: Nhập tin
phiếu điều tra; xử lý, tổng hợp kết quả điều tra, biên soạn kết quả điều tra;
viết báo cáo tổng hợp, phân tích kết quả điều tra.
8.2. Hoạt động tuyên
truyền
a) Hoạt động tuyên
truyền cần tập trung làm rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung chính và kế
hoạch thực hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 đến các
cấp, các ngành và cộng đồng khoa học. Huy động tối đa các hình thức tuyên
truyền như: các phương tiện thông tin
đại chúng (báo viết, báo điện tử, bản tin, website) thực hiện tuyên truyền sâu
rộng để các đơn vị thuộc đối tượng điều tra tích cực hưởng ứng cuộc Điều tra.
b) Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết (làm website về
các nội dung cơ bản cuộc Điều tra, trong đó có mục hỏi/đáp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thực hiện thu thập thông tin, cách trả lời phiếu điều
tra) cung cấp cho Tổ công tác để tuyên truyền, phổ biến về cuộc Điều tra Đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023.
8.3. Triển khai thu thập
số liệu
Thu thập số liệu được bắt đầu từ ngày
01/7/2023.
Cần thông báo trước cho các đơn vị
được điều tra và các đối tượng điều tra viên cần gặp về ngày, giờ điều tra viên
đến điều tra.
Trong quá trình thu thập thông tin,
nếu chưa rõ, điều tra viên cần gợi ý để đơn vị kiểm tra và cung cấp hoặc giải
thích để hoàn thiện phiếu điều tra. Điều tra viên chỉ ghi vào phiếu những thông
tin trung thực và đã được kiểm tra. Điều tra viên tuyệt đối không được tự ý ghi
chép vào phiếu những thông tin giả tạo, sai sự thật dưới mọi hình thức.
8.4. Xử lý tổng hợp
và công bố kết quả điều tra
Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia tổ chức, chỉ đạo và triển khai công tác xử lý toàn bộ số liệu Điều tra
Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Dữ liệu sẽ được xử lý và tổng hợp theo các
biểu đầu ra bằng phần mềm.
Mọi thông tin về kết quả Điều tra do
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của pháp luật.
Kết quả chính thức công bố vào tháng
12/2023.
9.1 Thành lập Tổ công tác triển khai Điều
tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
thành lập Tổ công tác triển khai Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
năm 2023. Tổ công tác do một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là Tổ trưởng,
Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia làm Phó tổ trưởng
thường trực, các thành viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, Vụ Khoa học và Công nghệ các
ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Công nghệ cao (Bộ Khoa học và Công nghệ) và Vụ Thống
kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê).
Tổ công tác có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng phương án, chỉ đạo triển khai thực
hiện Cuộc điều tra.
Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thực
hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 theo đúng kế hoạch,
nội dung và phương án quy định. Địa chỉ liên lạc:
Cục Thông tin
khoa học và công nghệ quốc gia
24 Lý Thường
Kiệt, Hà nội
Tel:
024-38256143, Fax: 024-39349127
Email:
[email protected]
9.2. Công tác giám
sát, kiểm tra
Nhằm bảo đảm chất lượng của Cuộc điều
tra, Tổ công tác có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
giám sát, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian từ khâu lập
bảng kê, tập huấn đến thu thập, tổng hợp nhanh số liệu điều tra tại các địa
bàn.
Nội dung giám sát, kiểm tra gồm: giám
sát, kiểm tra việc lập bảng kê các đơn vị điều tra, tham gia các lớp tập huấn,
số lượng và chất lượng phiếu, cách hỏi và ghi phiếu của từng điều tra viên,
tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số
học, đơn vị tính, đánh mã, các thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa
bàn...
Hình thức giám sát, kiểm tra, thanh
tra: kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới, kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng
kiểm tra trước khi nghiệm thu. Tổ công tác kiểm tra điển hình việc tổ chức và
thực hiện điều tra tại các ngành, địa phương để phát hiện và giải quyết tại
chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
Nhằm bảo đảm chất lượng của thông tin
thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, điều tra viên phải đặc
biệt lưu ý đến trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu điều tra cả về nội dung,
phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định hành chính bắt buộc
(chữ ký, dấu).
Tổ công tác giao Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia thực hiện phúc tra theo đúng quy trình phúc tra nhằm
phát hiện những sai sót trong quá trình thu thập thông tin, đánh giá chất lượng
điều tra và công bố độ tin cậy số liệu cho người sử dụng thông tin.
9.3. Tổ chức nghiệm
thu phiếu
Tổ công tác trực tiếp nghiệm thu phiếu
điều tra và dữ liệu nhập từ phiếu điều tra, dữ liệu các bảng tổng hợp. Thời
gian nghiệm thu từ ngày 15 đến 31/9/2023.
Nội dung nghiệm thu bao gồm: số lượng
phiếu đã điều tra theo từng loại phiếu, chất lượng số liệu và chất lượng phiếu;
dữ liệu nhập vào máy tính theo số phiếu đã được xử lý; dữ liệu về các bảng tổng
hợp. Các thành phần tham gia nghiệm thu ký vào biên bản nghiệm thu và chịu
trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu.
Kinh phí triển khai Điều tra Đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 từ nguồn ngân sách Nhà nước của Bộ Khoa
học và Công nghệ giao cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Chế độ chi triển khai Điều tra Đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023 được thực hiện theo Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính
về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông
tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Tổ công tác triển khai Điều tra Đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2023, Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo chế độ tài chính hiện hành, bảo đảm điều
kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra./.
HƯỚNG
DẪN ĐIỀN PHIẾU
ĐIỀU TRA ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NĂM 2023
NHIỆM VỤ CỦA ĐIỀU
TRA VIÊN
(Áp dụng đối
với điều tra viên về điều tra đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp năm 2023)
Điều tra viên (viết tắt là ĐTV) là
người thu thập thông tin ban đầu. Thông tin ban đầu được thu thập một cách đầy
đủ, phản ánh đúng thực tế khách quan là yếu tố quyết định tính chính xác của
các chỉ tiêu thống kê tổng hợp và đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của
cuộc điều tra. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, ĐTV còn góp phần giảm chi phí
cho các công việc tiếp theo của quá trình điều tra, chẳng hạn như: giảm chi phí
xác minh lại thông tin, làm sạch dữ liệu, tiết kiệm thời gian xử lý… Vì vậy,
mỗi ĐTV cần quán triệt nhiệm vụ và công việc được giao dưới đây.
1. Nhiệm vụ chung
- Nhận phiếu điều tra
và danh sách đơn vị điều tra trên địa bàn, liên hệ hoặc trực tiếp đến các đơn
vị điều tra được phân công để thu thập thông tin trong phiếu điều tra theo đúng
hướng dẫn.
- ĐTV phải đọc kỹ
Phương án điều tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trao đổi để làm rõ
những vấn đề chưa
thống nhất trước khi đến cơ sở (doanh nghiệp).
- Trong quá trình thu
thập thông tin, ĐTV cần gợi ý để người trả lời cung cấp thông tin một cách
chính xác và ghi rõ ràng vào phiếu điều tra. Nếu nhận thấy thông tin được cung
cấp chưa rõ, khó điền chính xác vào phiếu điều tra, cần phải trao đổi lại. Chỉ
ghi vào phiếu những thông tin trung thực, đã được kiểm tra, không tự ý điền
thông tin vào phiếu điều tra.
- Tổng hợp danh sách đơn vị điều tra
trên địa bàn được phân công, kiểm tra và hoàn thiện phiếu điều tra, giao nộp
phiếu điều tra hoàn chỉnh cho người có trách nhiệm hoặc cơ quan, đơn vị liên
quan.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ cụ thể của ĐTV được thể hiện
trong ba giai đoạn của quá trình thu thập thông tin: chuẩn bị điều tra - Thực
hiện điều tra tại địa bàn - Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao phiếu điều tra.
2.1. Giai đoạn chuẩn
bị điều tra
Trong thời gian chuẩn bị điều tra, ĐTV
cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Tham dự đầy
đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do Ban chỉ đạo điều tra (BCĐĐT) tổ chức. Tham dự
tập huấn, ĐTV được trang bị đầy đủ kiến thức chủ yếu liên quan đến nhận dạng
đơn vị, nội dung, phương pháp điều tra, được chia sẻ kinh nghiệm thực tế và
được thực hành với các trường hợp đặc thù. Tại các lớp tập huấn, ĐVT còn được
thảo luận, giải đáp thắc mắc, hoặc được làm rõ thêm những nội dung còn vướng
mắc.
- Nghiên cứu kỹ
cuốn “Sổ tay điều tra viên đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp tại Việt Nam năm
2023” để nắm vững nghiệp vụ điều tra trước khi đến cơ sở thu thập thông tin
giúp ĐTV tự tin khi tiếp xúc với cơ sở. Chẳng hạn, nắm vững mục đích điều tra
khi tiếp xúc với chủ cơ sở, ĐTV sẽ giải thích rõ ràng, mạch lạc mục đích điều
tra đổi mới sáng tạo với chủ cơ sở, và khi đó họ sẽ hiểu và sẵn sàng hợp tác
với ĐTV trong quá trình phỏng vấn. Hoặc, khi ĐTV hiểu rõ toàn bộ nội dung trong
phiếu điều tra, chuẩn bị sẵn những tình huống có thể xảy ra trong thực tế trước
khi tiếp cận với cơ sở, doanh nghiệp, thì khi phỏng vấn ĐTV sẽ không bị lúng
túng, có cách xử phù hợp với từng trường hợp và như vậy sẽ tạo được niềm tin
với người trả lời, kết quả thu thập thông tin của ĐTV sẽ được thuận lợi hơn.
Lưu ý: Nội dung “Đổi mới sáng tạo” (chủ đề chính trong cuộc điều tra này) là
khái niệm rất khó và trừu tượng; vì vậy đòi hỏi ĐTV phải đọc thật kỹ giải
thích, rồi liên hệ với thực tế để vận dụng cho phù hợp theo từng câu hỏi khi
tiến hành phỏng vấn thu thập thông tin.
- Chủ động tiếp
cận, trao đổi công việc với người phụ trách địa bàn để nắm bắt các thông tin
cần thiết như: số điện thoại liên hệ, địa điểm cần gặp, tiếp nhận kế hoạch chi
tiết, các tài liệu, dụng cụ phục vụ điều tra, thời gian điều tra và giao nhận
tài liệu và một số thông tin khác.
- Nghiên cứu kỹ
danh sách đơn vị điều tra, khảo sát địa bàn điều tra được phân công, lập lịch
trình chi tiết cho từng ngày đến các doanh nghiệp để thu thập thông tin và gửi
lịch trình điều tra cho những người phụ trách liên quan.
- Nhận phiếu,
tài liệu điều tra, các trang thiết bị, vật tư cần thiết cho điều tra viên
(phiếu điều tra, giải thích phiếu điều tra, sổ liệt kê danh sách đơn vị điều
tra, sổ tay điều tra viên, sổ ghi chép, bút bi...).
2.2. Giai đoạn thực
hiện điều tra tại địa bàn
- Đến đơn vị điều
tra, yêu cầu của ĐTV đối với quy định thực hiện điều tra tại địa bàn là phải
mang theo: lịch trình điều tra, danh sách các đơn vị điều tra được phân công,
phiếu điều tra và các tài liệu cần thiết phục vụ điều tra.
- Khi tiếp xúc
với doanh nghiệp, ĐTV cần làm đủ các thủ tục giao tiếp ban đầu và đề đạt nguyện
vọng cần gặp chủ (đại diện) doanh nghiệp. Khi tiếp xúc với chủ doanh nghiệp,
cũng cần có thái độ nhã nhặn, chào hỏi, giới thiệu và nói rõ nhiệm vụ của điều
tra viên. Trước khi phỏng vấn thu thập thông tin, cần giải thích ngắn gọn, rõ
ràng mục đích của cuộc điều tra để nhận được sự hợp tác của người trả lời. Sau
những nội dung thông tin chung về doanh nghiệp, nếu người trả lời nói không rõ
những thông tin về đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp thì ĐTV đề nghị được gặp
những đối tượng khác nắm được tình hình hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp để phỏng vấn tiếp.
- Cần chuẩn bị
sẵn những câu hỏi phù hợp với từng mục trong phiếu điều tra. Nếu có mục nào
thấy khó đối với người trả lời, cần khéo léo gợi ý hoặc chuyển đến hỏi mục tiếp
theo, sau khi hỏi hết các mục tiếp theo, quay lại hỏi các mục đã bỏ qua. Khi
đó, người trả lời có thể hiểu hơn về những nội dung ĐTV cần phỏng vấn và có thể
trả lời những mục trước một cách dễ dàng hơn.
- Cần kiểm tra
kỹ nội dung của phiếu điều tra xem có thông tin nào chưa được điền hoặc
thông tin chưa hợp lý thì cần hỏi thêm để bổ sung hoặc chỉnh sửa cho hợp lý.
Trước khi rời doanh nghiệp, cần cám ơn sự hợp tác của họ.
- Sau mỗi ngày
kết thúc điều tra, ĐTV cần kiểm tra lại toàn bộ các phiếu đã thực hiện trong
ngày để tiếp tục hoàn thiện phiếu. Nếu phát hiện phiếu điều tra của đơn vị nào
đó chưa hoàn chỉnh, thiếu logic (sót thông tin chưa điền, thông tin chưa hợp
lý...), thì ĐTV có thể liên hệ lại với đơn vị đó (bằng điện thoại hoặc trực
tiếp) để hỏi lại và hoàn thiện phiếu. ĐTV sắp xếp các phiếu đã hoàn chỉnh theo
một trật tự nhất định (nên sắp xếp theo số thứ tự tăng dần của ô mã phiếu (ghi
ở đầu phiếu) để tiện kiểm, bảo quản, lưu giữ và bàn giao phiếu với tổ trưởng
theo quy định. Chú ý: phiếu điều tra của các doanh nghiệp thuộc danh sách điều
tra toàn bộ sẽ để với nhau, và phiếu điều tra của doanh nghiệp thuộc danh sách điều
tra chọn mẫu để với nhau. Khi điều tra nếu gặp trường hợp doanh nghiệp thuộc
danh sách điều tra toàn bộ nhưng khi điều tra có số lao động nhỏ hơn 200 người
thì vẫn để ở danh sách các đơn vị điều tra toàn bộ, hoặc gặp doanh nghiệp thuộc
danh sách doanh nghiệp điều tra chọn mẫu nhưng có số lao động lớn hơn 200 người
thì vẫn để ở danh sách các đơn vị chọn mẫu.
- Trong quá
trình thu thập thông tin tại cơ sở, nếu có điều gì còn băn khoăn, vướng mắc cần
ghi chép lại để tìm hiểu thêm và báo cáo tổ trưởng biết để xử lý.
- Tuyệt đối
không được cung cấp bất cứ thông tin nào trong phiếu điều tra với các đối tượng
không có liên quan.
- Trường hợp
không tìm thấy đơn vị điều tra theo danh sách, thì phải hỏi kỹ để biết thông
tin và ghi rõ lý do không tìm thấy cơ sở theo danh sách, đồng thời báo về cơ
quan chỉ đạo tổ chức điều tra để lựa chọn hoặc hướng dẫn lựa chọn đơn vị thay
thế.
2.3. Giai đoạn kiểm
tra, nghiệm thu và bàn giao
- Việc kiểm tra
phiếu được ĐTV thực hiện hàng ngày. Phiếu đã hoàn chỉnh được sắp xếp trật tự và
bảo quản cẩn thận để bàn giao cho người có thẩm quyền.
- Tuyệt đối giữ
bí mật những thông tin ghi trong phiếu điều tra; không cho bất cứ ai mượn, sao
chép phiếu điều tra (trừ người phụ trách trực tiếp). Nếu để lộ bí mật những
thông tin ghi trong phiếu, ĐTV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật (Khoản e, Điều 10, Luật Thống kê năm 2015 có quy định nghiêm cấm
hành vi… tiết lộ dữ liệu thông tin thống kê chưa được công bố; sử dụng dữ liệu
thông tin của các tổ chức, cá nhân ngoài mục đích thống kê khi chưa được sự
đồng ý của tổ chức, cá nhân đó).
- Giao nộp
phiếu điều tra cho người có thẩm quyền: ĐTV phải nộp phiếu điều tra đã điền đầy
đủ, chính xác thông tin cho tổ trưởng theo kế hoạch. Điền đầy đủ thông tin vào
“Phiếu giao nhận số lượng và kết quả nghiệm thu chất lượng phiếu điều tra giữa điều
tra viên và người có trách nhiệm tiếp nhận”. ĐTV phải ký và yêu cầu người nhận
ký xác nhận vào phiếu giao nhận.
THÔNG
TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
Mã số phiếu (in ở đầu
phiếu góc bên phải)
Mã số phiếu gồm 09 ký tự bao gồm cả
chữ và số, được sắp xếp theo quy tắc sau:
- 2 ký tự số
đầu tiên: mã tỉnh (được quy định tại Đơn vị hành chính của Tổng cục Thống kê - http://www.gso.gov.vn/dmhc2015/
)
- 1 ký tự chữ
tiếp theo: cỡ doanh nghiệp (L hoặc V hoặc N), tương ứng:
+ L: doanh nghiệp lớn
+ V: doanh nghiệp vừa
+ N: doanh nghiệp nhỏ
- 2 ký tự số
tiếp theo: mã ngành cấp 2
- 4 ký tự số
tiếp theo: số thứ tự phiếu của tỉnh/thành phố.
Phần I: Thông tin
chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: ghi tên
chính thức của doanh nghiệp bằng chữ in hoa theo quyết định thành lập doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mã số thuế: ghi mã số
thuế do cơ quan Thuế/cơ quan Quản lý đăng ký kinh doanh cấp.
3. Năm thành lập: ghi năm
thành lập của doanh nghiệp theo quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Địa chỉ doanh
nghiệp:
ghi tỉnh/TP trực thuộc trung ương mà trụ sở giao dịch chính của doanh nghiệp
đóng tại. Ghi đầy đủ, không viết tắt các thông tin, để có thể ghi mã đúng. Các
ô mã trong mục địa chỉ do ĐTV ghi.
5. Cơ cấu vốn điều lệ
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp ghi rõ phần
trăm (%) vốn theo vốn Nhà nước, vốn tư nhân trong nước và vốn nước ngoài. Tổng
cơ cấu vốn (vốn Nhà nước, vốn tư nhân trong nước, vốn nước ngoài) là 100%.
6. Ngành thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh chính năm 2022
Ghi rõ 01 ngành tạo
ra doanh thu lớn nhất hoặc sử dụng nhiều lao động nhất. ĐTV điền mã ngành tương
ứng.
7. Lao động năm 2022
Ghi tổng số lao động
mà doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương; bao gồm lao động được
trả công, trả lương và lao động không được trả công, trả lương (kể cả chủ doanh
nghiệp tư nhân).
Tại thời điểm 31/12/2022:
ghi tổng số lao động của doanh nghiệp hiện có trong danh sách tại thời điểm 31/12/2022.
Trong đó ghi riêng số lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.
8. Doanh thu thuần
của doanh nghiệp năm 2022
Doanh thu thuần là khoản
doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Trong đó, ghi tỷ lệ phần
trăm của doanh thu thuần từ xuất khẩu sản phẩm trong tổng doanh thu thuần.
9. Giá trị còn lại
của máy móc, thiết bị của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2022
Máy móc thiết bị là
những tài sản cố định hữu hình (có giá trị từ 30 triệu đồng và có thời gian sử
dụng trên 1 năm trở lên) ngoài bất động sản, phục vụ tạo ra thu nhập cho doanh
nghiệp. Đây là tổng giá trị máy móc, thiết bị, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh, nghiên cứu, thí nghiệm... bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ, tại thời điểm
31/12/2022 (giá hiện hành: giá trị còn lại của tài sản).
10. Doanh nghiệp có
quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?
Quỹ phát triển
KH&CN là quỹ đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,
được thành lập theo Điều 9 Nghị định 95/2014/NĐ-CP và các quy định khác có liên
quan:
- Doanh nghiệp nhà
nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp ngoài
nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ
hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
11. Doanh nghiệp có
bộ phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không?
Bộ phận chuyên trách
về NC&PT là một phòng, ban, một trung tâm hoặc đơn thuần là một tổ, một bộ
phận… có chức năng chuyên về hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển sản
phẩm mới, quy trình công nghệ mới hoặc nghiên cứu cải tiến về kỹ thuật những
sản phẩm, quy trình công nghệ đang có.
Mục II: Các đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp
Một đổi mới sáng tạo (ĐMST) là một
sản phẩm hay một quy trình sản xuất kinh doanh (SXKD) mới hoặc được cải tiến
(hoặc kết hợp cả hai) mà khác một cách đáng kể so với sản phẩm hay quy trình
SXKD trước đó của doanh nghiệp (DN) và sản phẩm đó đã được đưa ra thị trường
hay quy trình SXKD đó đã được DN đưa vào sử dụng.
Bản chất chung của một ĐMST là công
việc đó phải được hoàn thành và cho ra kết quả được sử dụng, tức
là sản phẩm được bán ra thị trường, quy trình được đưa vào sử dụng mang lại giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp. Có hai loại ĐMST chính là đổi mới sản phẩm và
đổi mới quy trình sản xuất kinh doanh (không chỉ đổi mới quy trình công nghệ).
2.1. Đổi mới sản phẩm
Đổi mới sản phẩm (ĐMSP): Một
đổi mới sản phẩm là một hàng hóa hoặc dịch vụ mới hoặc được cải tiến làm cho
hàng hóa hoặc dịch vụ đó khác một cách đáng kể so với hàng hóa
hay dịch vụ của DN có trước đó và hàng hóa hoặc dịch vụ đó đã được đưa ra thị
trường. Kết
quả của hoạt động này bao gồm sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến về kỹ
thuật như sau:
- Sản phẩm mới là sản phẩm
(hàng hóa và dịch vụ) khác về đặc tính kỹ thuật hay tính năng sử dụng so với
những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trước đó. Sự đổi mới sản phẩm như thế
này có thể xuất phát từ việc áp dụng công nghệ mới, việc đưa ra ứng dụng mới từ
kết hợp các công nghệ đang có, hoặc từ việc áp dụng tri thức mới. Ví dụ về
những sản phẩm mới có áp dụng những công nghệ mới là tivi màn hình cong đầu
tiên; Smartphone có camera để chụp ảnh selfi, là những sản phẩm mới kết hợp
được các công nghệ sẵn có.
Việc phát triển một tiện ích mới cho
một sản phẩm chỉ với những thay đổi nhỏ về đặc tính kỹ thuật của nó chính là
đổi mới sản phẩm. Ví dụ như việc giới thiệu một loại bột giặt mới có sử dụng
hợp chất hóa học sẵn có mà trước đây được sử dụng như một chất trung gian cho
quá trình sơn phủ.
- Sản phẩm được
cải tiến về
kỹ thuật là sản phẩm cũ được bổ sung hoặc nâng cao tính năng. Một sản phẩm đơn
giản có thể được cải tiến (để có tính năng tốt hơn hoặc giá thành thấp hơn)
bằng cách áp dụng nguyên liệu, thành phần mang lại tính năng cao hơn; hoặc một
sản phẩm phức hợp (bao gồm một số bộ phận tích hợp lại) có thể được cải tiến
bằng cách thay đổi một vài bộ phận tích hợp.
Việc đưa ra hệ thống chống bó phanh
(ABS) và hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hay những cải tiến của những hệ thống
phụ khác trong xe ô tô là một ví dụ về việc đổi mới sản phẩm bao hàm những thay
đổi từng phần hoặc bổ sung thêm một trong số các hệ thống kỹ thuật phụ tích
hợp. Việc sử dụng sợi vải thông thoáng trong sản xuất quần áo là một ví dụ về
đổi mới sản phẩm liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu mới giúp cải thiện hiệu
suất sản phẩm.
ĐMSP bao hàm hai loại sản phẩm cơ bản
là hàng hóa và dịch vụ:
Hàng hóa bao gồm các vật hữu hình và
một số sản phẩm chứa đựng thông tin1 có thể mà thông qua đó quyền sở hữu
được thiết lập và quyền sở hữu đó được chuyển giao thông qua giao dịch thị
trường.
Dịch vụ là các hoạt động vô hình được
sản xuất và tiêu thụ đồng thời và nó thay đổi các điều kiện của người dùng (ví
dụ: điều kiện thể chất, tâm lý...). Sự tham gia của người dùng thông qua thời
gian, sự sẵn sàng, sự chú ý, sự trao đổi thông tin hoặc nỗ lực của họ thường là
điều kiện cần thiết đưa đến sự cùng phối hợp sản xuất ra các dịch vụ của người
dùng và doanh nghiệp. Do đó, các đặc tính hoặc ấn tượng của một dịch vụ có thể
phụ thuộc vào sự tương tác, phối hợp của người dùng. Dịch vụ cũng có thể bao
gồm một số sản phẩm chứa đựng thông tin2.
Sản phẩm được đổi mới là sản phẩm
trước tiên phải mới đối với doanh nghiệp, nhưng không nhất thiết phải mới đối
với thị trường của doanh nghiệp. Cũng không phân biệt là việc
đổi mới sáng tạo đó là do doanh nghiệp thực hiện đầu tiên hay được thực hiện
bởi doanh nghiệp khác.
12. Trong năm 2022,
doanh nghiệp có đưa ra thị trường các sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến
không?
Tích “√” vào ô phù hợp. Nếu câu trả
lời là có thì tiếp tục trả lời từ câu hỏi 13 trở đi. Nếu câu trả lời là Không
thì bỏ qua câu 13, 14, 15 và tiếp tục trả lời Mục 2.2 từ câu 16 trở đi.
13. Số loại sản phẩm
mới, sản phẩm cải tiến theo phương thức thực hiện
Ghi tổng số loại sản phẩm mới được đưa
ra thị trường và tổng số loại sản phẩm cải tiến được đưa ra thị trường. Sau đó
ghi số loại sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến theo từng phương thức thực hiện bao
gồm:
1. Doanh nghiệp tự
thực hiện;
2. Doanh nghiệp hợp
tác với tổ chức khác để thực hiện;
3. Do tổ chức khác
thực hiện.
14. Mức độ “mới” của
các sản phẩm mới và sản phẩm được cải tiến (được liệt kê trong câu hỏi 13)
Trong các sản phẩm mới và sản phẩm
được cải tiến được liệt kê trong câu 13, hãy cho biết mức độ “mới” của các sản
phẩm đó và số lượng loại sản phẩm theo từng mức độ mới bao gồm:
1. Mới với thị trường
của doanh nghiệp: DN giới thiệu một sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến ra
thị trường của DN trước cả đối thủ cạnh tranh (sản phẩm này có thể đã có ở thị
trường khác);
2. Mới chỉ với doanh
nghiệp: DN giới thiệu một sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến ra thị
trường mà sản phẩm này đã được đối thủ cạnh tranh giới thiệu tại thị trường của
DN.
15. Tỷ trọng doanh
thu từng loại sản phẩm của doanh nghiệp năm 2022:
Trong tổng doanh thu hàng hóa và dịch
vụ năm 2022, ước tính tỷ lệ (%) doanh thu của:
- Sản phẩm mới: lấy
doanh thu năm 2022 của các sản phẩm loại này chia cho tổng doanh thu
hàng hóa và dịch vụ năm 2022 của doanh nghiệp để có tỷ trọng (%);
- Sản phẩm được cải
tiến về kỹ thuật: lấy doanh thu năm 2022 của các sản phẩm loại này chia cho
tổng doanh thu hàng hóa và dịch vụ năm 2022 của doanh nghiệp để có tỷ trọng
(%);
- Sản phẩm còn lại
khác: lấy tổng doanh thu của các sản phẩm khác còn lại (sản phẩm cũ, kể cả các
sản phẩm được mua từ doanh nghiệp khác để bán lại) chia cho tổng doanh thu hàng
hóa và dịch vụ năm 2022 của doanh nghiệp để có tỷ trọng (%).
Tổng tỷ trọng các sản phẩm này là
100%.
Mục 2.2. Đổi mới quy
trình sản xuất kinh doanh
Đổi mới quy trình SXKD (ĐMQT): Một đổi mới
quy trình SXKD là một quy trình SXKD mới hoặc được cải tiến về một hoặc nhiều
chức năng SXKD làm cho quy trình khác một cách đáng kể so với quy trình SXKD
trước đó của DN và quy trình đó đã được DN đưa vào sử dụng.
Quy trình SXKD là quy trình liên quan
đến 6 chức năng cơ bản của DN, cụ thể: (i) Sản xuất hàng
hóa hoặc dịch vụ; (ii) Phân phối và lưu thông; (iii) Bán hàng và tiếp thị; (iv) Hệ thống
thông tin và công nghệ truyền thông; (v) Điều hành và quản lý; (vi) Phát triển
sản phẩm và quy trình SXKD.
Các loại ĐMQT:
1. Quy trình sản xuất
hàng hóa và dịch vụ: là các hoạt động biến chuyển “đầu vào” thành hàng hóa hoặc
dịch vụ, bao gồm cả hoạt động kỹ thuật và thử nghiệm kỹ thuật, phân tích và
chứng nhận để phục vụ cho sản phẩm.
2. Phân phối và lưu
thông: chức năng này bao gồm:
a. Vận chuyển và phân
phối sản phẩm
b. Kho bãi
c. Quản lý đơn hàng
3. Bán hàng và tiếp
thị: chức năng này bao gồm:
a. Các phương pháp
tiếp thị bao gồm quảng cáo (về sản phẩm, trưng diện sản phẩm, đóng gói sản
phẩm), tiếp thị từ xa, triển lãm và hội chợ, nghiên cứu thị trường và các hoạt
động khác để phát triển thị trường mới.
b. Phương pháp và
chiến lược định giá
c. Hoạt động bán hàng
và hậu mãi, bao gồm cả các hoạt động hỗ trợ khách hàng và quan hệ khách hàng
4. Hệ thống thông tin
và công nghệ truyền thông: là hoạt động duy trì và bảo đảm hệ thống thông tin
và truyền thông, bao gồm:
a. Phần cứng và phần
mềm
b. Xử lý dữ liệu và
cơ sở dữ liệu
c. Bảo hành và sửa
chữa
d. Dịch vụ web và các
hoạt động thông tin liên quan đến máy tính
Các chức năng này có thể được cung cấp
bởi các bộ phận khác nhau.
5. Điều hành và quản
lý: chức năng này bao gồm:
a. Quản lý kinh doanh
chung và kinh doanh chiến lược, bao gồm cả việc triển khai trách nhiệm công
việc
b. Quản trị doanh
nghiệp (pháp lý, kế hoạch và quan hệ công chúng)
c. Kế toán, kiểm
toán, thanh toán và các hoạt động tài chính hoặc bảo hiểm khác
d. Quản lý nhân sự
(đào tạo và bồi dưỡng, tuyển dụng nhân viên, tổ chức nơi làm việc, cung cấp
nhân sự tạm thời, quản lý tiền lương, hỗ trợ y tế)
e. Mua sắm
f. Quản lý các mối
quan hệ bên ngoài với các nhà cung cấp, đối tác,...
6. Phát triển sản
phẩm và quy trình SXKD: các hoạt động để nhận dạng, xác định, phát triển hoặc điều
chỉnh các sản phẩm hoặc quy trình SXKD của một DN. Chức năng này có thể được
thực hiện một cách có hệ thống hoặc thông qua một nhiệm vụ riêng, và được thực
hiện trong DN hoặc thu được từ các nguồn bên ngoài. Chịu trách nhiệm về các
hoạt động này có thể do một bộ phận riêng biệt hoặc do các bộ phận có các chức
năng khác phụ trách, ví dụ: bộ phận sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ.
16. Trong năm 2022,
doanh nghiệp có đưa vào áp dụng quy trình SXKD mới hoặc quy trình
được cải tiến không?
Tích “√” vào ô phù hợp. Nếu câu trả
lời là Có tiếp tục trả lời các câu 17, 18, nếu Không chuyển tới câu 19.
17. Phương thức thực
hiện đối với từng loại quy trình?
Ghi số quy trình mới hoặc được cải
tiến vào phương thức thực hiện tương ứng.
Quy trình SXKD mới hoặc quy trình SXKD
được cải tiến bao gồm:
• Phương pháp sản
xuất, chế biến sản phẩm của DN;
• Phương pháp
logistic, vận chuyển hoặc phân phối nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm của DN;
• Tiếp thị và bán
hàng;
• Hệ thống thông tin
và truyền thông;
• Quản lý và hành
chính;
• Phát triển sản phẩm
và quy trình SXKD.
Phương thức thực hiện
bao gồm:
• DN tự thực hiện;
• DN hợp tác với tổ
chức khác để thực hiện;
• Do tổ chức khác
thực hiện.
18. Phương thức đổi
mới quy trình SXKD:
Đánh dấu “√” vào tối đa 03 phương
thức chủ yếu nhất đã thực hiện trong các phương thức dưới đây:
1. Đầu tư máy móc,
thiết bị, hàng hóa đã gắn liền công nghệ mới;
2. Nâng cấp/chỉnh sửa
công nghệ, thiết bị hiện tại;
3. Thuê công nghệ,
thiết bị do các công ty khác cung cấp;
4. Thông qua ký hợp
đồng lao động mới với người có kỹ năng và kinh nghiệm;
5. Nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức KH&CN công lập (viện nghiên cứu, đại học,…);
Nếu Có áp dụng vui lòng cho
biết giá trị chuyển giao, đơn vị tính: triệu đồng;
6. Nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức KH&CN khác ngoài công lập;
7. Khác (Ghi cụ thể
phương thức đổi mới khác).
Mục III: Tình hình
thực hiện các hoạt động ĐMST
Hoạt động đổi mới sáng tạo là các hoạt
động khoa học, công nghệ, tổ chức và quản lý, tài chính, thương mại... để thực
hiện/hoàn thành đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức và quản lý
hoặc đổi mới tiếp thị. Doanh nghiệp có hoạt động ĐMST là DN thực hiện các hoạt
động ĐMST, trong giai đoạn quan sát, kể cả các hoạt động đang triển khai (chưa
hoàn thành) hay hoạt động bị dừng giữa chừng.
19. Trong năm 2022,
doanh nghiệp có tiến hành các hoạt động nào sau đây phục vụ đổi mới sáng tạo?
Câu 19 nhằm ghi nhận những hoạt động
ĐMST mà doanh nghiệp đã thực hiện trong năm 2022.
Mỗi hoạt động tích “√” vào ô
phù hợp
Nếu doanh nghiệp CÓ tiến hành các hoạt
động đổi mới sáng tạo, đề nghị ước tính số tiền doanh nghiệp dành ra để thực
hiện hoạt động đó (chi phí cho hoạt động đổi mới sáng tạo) trong năm 2022.
Cụ thể các hoạt động
ĐMST như sau:
1. Hoạt động
NC&PT thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp: hoạt động này bao gồm tất cả các
hoạt động NC&PT sản phẩm, công nghệ, thiết bị… được các doanh nghiệp tiến
hành, bao gồm cả nghiên cứu cơ bản để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản
xuất, thay thế nguyên liệu mới, sản phẩm mới… (kể cả chi phí thử nghiệm trước
khi đưa vào ứng dụng) và toàn bộ chi phí cho đầu tư ứng dụng để đổi mới công
nghệ cũ, bao gồm chi phí thiết bị, chi phí XDCB cho hoạt động NC&PT, chi
phí chạy thử….;
2. Hoạt động kỹ
thuật, thiết kế và các hoạt động sáng tạo khác: hầu hết các công việc thiết kế
và công việc sáng tạo khác là các hoạt động đổi mới, ngoại trừ các công việc
thiết kế nhỏ mà những thay đổi do thiết kế nhỏ mang lại không đáp ứng các yêu
cầu của một đổi mới sáng tạo, chẳng hạn như sản xuất một sản phẩm hiện tại
trong một màu sắc mới. Nhiều công việc kỹ thuật không phải là hoạt động đổi
mới, chẳng hạn như thực hiện thủ tục sản xuất và kiểm soát chất lượng hàng ngày
đối với các quy trình hiện có. Các công việc kỹ thuật để thực hiện giải mã công
nghệ, hoặc để thay đổi hoặc giới thiệu quy trình sản xuất, dịch vụ hoặc phương
thức giao hàng mới, có thể là hoặc không là một hoạt động ĐMST, tùy thuộc vào
việc các hoạt động này được tiến hành để đổi mới hoặc vì mục đích khác;
3. Hoạt động tiếp thị
và giá trị thương hiệu: hoạt động tiếp thị cho các sản phẩm hiện tại chỉ là
hoạt động đổi mới nếu thực tế tiếp thị đang là một đổi mới sáng tạo. Đối với
nhiều doanh nghiệp, chỉ một phần nhỏ chi tiêu tiếp thị có thể liên quan đến các
đổi mới sản phẩm được đưa ra thị trường trong giai đoạn quan sát. Các hoạt động
đổi mới liên quan bao gồm: nghiên cứu sơ bộ thị trường, thử nghiệm thị trường,
ra mắt quảng cáo và triển khai cơ chế giá và phương pháp trình diễn sản phẩm
đối với sản phẩm đổi mới. Trong một số trường hợp, những lợi thế của đổi mới
quy trình sản xuất kinh doanh
cũng có thể được đưa lên tiếp thị, ví dụ nếu đổi mới quy trình kinh doanh có
lợi ích về môi trường hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm;
4. Mua tri thức từ
bên ngoài: là doanh nghiệp mua quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn
hiệu hàng hóa, giấy phép nhượng quyền, bí quyết sản xuất và các dạng thông tin/tri
thức khác từ bên ngoài doanh nghiệp để phát triển sản phẩm và quy trình công
nghệ mới hoặc để cải tiến sản phẩm và quy trình công nghệ cũ;
5. Đào tạo, tập huấn
về hoạt động đổi mới sáng tạo: là doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn trong
hoặc ngoài doanh nghiệp cho nhân lực của doanh nghiệp để nâng cao kỹ năng và
kinh nghiệm của người lao động hay tuyển dụng thêm lao động mới có kỹ năng và
kinh nghiệm phục vụ ĐMST;
6. Hoạt động về cơ sở
dữ liệu và phát triển phần mềm: phát triển phần mềm là một hoạt động đổi mới
sáng tạo khi hoạt động đó nhằm triển khai các quy trình SXKD hoặc sản phẩm mới
hoặc được cải tiến, như trò chơi máy tính, hệ thống hậu cần hoặc phần mềm để
tích hợp các quy trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động về cơ sở dữ liệu là một
hoạt động đổi mới sáng tạo khi hoạt động đó được dùng cho ĐMST, chẳng hạn như
phân tích dữ liệu về các tính chất của vật liệu hoặc sở thích của khách hàng;
7. Mua sắm, thuê công
nghệ, máy móc, thiết bị và phần mềm cho ĐMST;
8. Hoạt động quản lý
ĐMST: quản lý đổi mới bao gồm tất cả các hoạt động có hệ thống để lập kế hoạch,
điều hành và kiểm soát các nguồn lực bên trong và bên ngoài phục vụ đổi mới
sáng tạo. Điều này bao gồm cách phân bổ nguồn lực cho đổi mới sáng tạo, thực
hành trách nhiệm và quyền ra quyết định trong nhân viên, quản lý sự cộng tác với các đối
tác bên ngoài, tích hợp các yếu tố đầu vào từ bên ngoài vào các hoạt động đổi
mới sáng tạo của doanh nghiệp và vào các hoạt động giám sát kết quả đổi mới
sáng tạo và hỗ trợ học hỏi kinh nghiệm. Quản lý đổi mới sáng tạo bao gồm các
hoạt động xây dựng chính sách, chiến lược, mục tiêu, quy trình, cấu trúc, vai
trò và trách nhiệm để triển khai ĐMST trong doanh nghiệp, cũng như các phương
thức để xem xét và đánh giá các hoạt động đó. Thông tin về quản lý đổi mới sáng
tạo có liên quan đến nghiên cứu về hiệu quả chi tiêu cho các hoạt động đổi mới
sáng tạo để tạo ra doanh số hoặc kết quả khác của đổi mới sáng tạo.
20. Tình trạng hoạt
động ĐMST của doanh nghiệp trong năm 2022?
Tích “√” vào ô phù hợp
của mỗi dòng.
Tình trạng của các hoạt động ĐMST bao
gồm:
1. Các hoạt động ĐMST
bị dừng/gián đoạn trong năm 2022?
2. Các hoạt động ĐMST
vẫn đang được thực hiện tại thời điểm 31/12/2022?
3. Các hoạt động ĐMST
đã được hoàn thành trước 31/12/2022?
21. Nếu cả 03 câu 12,
16, và 20 đều trả lời là “Không” thì bỏ qua mục IV-VIII và tiếp tục trả lời các
câu hỏi ở mục IX và X, còn lại đi đến mục IV.
Mục IV: Các yếu tố tác động đến hoạt
động đổi mới sáng tạo
* Các yếu tố tích cực
22. Đánh giá lợi
ích các hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp mang lại trong năm 2022?
Với mức cho điểm từ 1 đến 5
Khoanh tròn vào lựa chọn phù hợp theo
5 mức độ: 1 (Rất kém) , 2 (Kém), 3 (Trung bình), 4 (Khá), 5 (Tốt) đối với mỗi
lợi ích liệt kê dưới đây:
- Phát triển nhanh
sản phẩm mới để đưa ra thị trường;
- Làm cho khoản đầu
tư NC&PT mang lại hiệu quả thiết thực;
- Tiếp cận nhanh công
nghệ tiên tiến;
- Đưa nhanh công nghệ
tiên tiến ra thị trường.
23. Đánh giá mức độ
quan trọng của các mục tiêu dưới đây đặt ra đối với hoạt động đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp trong năm 2022?
Ứng với mỗi mục tiêu chỉ tích “√” vào 01
đáp án trả lời phù hợp
Nếu doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt
động đổi mới sáng tạo trong năm 2022, đề nghị cho đánh giá một cách tổng hợp
các mục tiêu đặt ra đối với các hoạt động ĐMST.
* Các yếu tố cản trở
24. Những yếu tố
nào đã cản trở doanh nghiệp tiến hành đổi mới sáng tạo? Đánh giá theo mức độ
ảnh hưởng của những yếu tố đó.
Ứng với mỗi mục tiêu chỉ tích “√” vào 01
đáp án trả lời phù hợp
Những yếu tố nào đã cản trở doanh
nghiệp tiến hành đổi mới sáng tạo, đề nghị cho đánh giá một cách tổng hợp mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố cản trở đó.
Mục V: Nhà nước hỗ
trợ ĐMST
25. Trong hoạt
động đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp đã được hưởng lợi từ các hình thức hỗ trợ nào
của Nhà nước?
Đánh dấu “√” và cột “Có” hoặc “Không”
tương ứng với các hình thức hỗ trợ, cụ thể:
1. Các chính sách hỗ
trợ ĐMST (Giảm thuế, trích lập quỹ PT KH&CN, hỗ trợ tài chính thông qua
giảm lãi suất tiền vay, giảm thuế…);
2. Tín dụng (Các hỗ
trợ, tài trợ liên quan đến khoản vay…);
3. Tư vấn kỹ thuật
(từ các chuyên gia, các nhà khoa học từ các tổ chức công lập; từ các tổ chức
nghiên cứu, các trường đại học công lập…);
4. Thực hiện các dự
án (Nhiệm vụ, Chương trình KH&CN; Chương trình IPP…);
5. Hình thức hỗ trợ
khác (ghi rõ):…
Nếu chọn “Không” tiếp tục tích
“√” vào 1 trong các ô a, b, c, d, e tương ứng với các lý do sau:
a. Chưa biết về các
hình thức hỗ trợ này từ Nhà nước
b. Các hình thức hỗ
trợ không có liên quan đến các nhu cầu của doanh nghiệp
c. Doanh nghiệp không
biết đầu mối để kết nối với các hình thức hỗ trợ
d. Quy trình xét
duyệt hỗ trợ trợ rất phức tạp
e. Doanh nghiệp không
đủ năng lực kỹ thuật để có thể xin hỗ trợ.
Mục VI: Vốn cho ĐMST
26. Vốn đầu tư
cho hoạt động ĐMST được huy động từ đâu trong năm 2022
Tích “√” vào tất cả các đáp án trả lời
phù hợp.
Mục VII: Hợp tác ĐMST
27. Trong năm
2022, doanh nghiệp có hợp tác với tổ chức khác để thực hiện hoạt động đổi mới
sáng tạo không?
Hợp tác về đổi mới sáng tạo là hoạt
động tham gia cùng các doanh nghiệp hoặc các tổ chức không kinh doanh khác
trong các hoạt động đổi mới sáng tạo. Trong sự hợp tác này cả hai bên đều chưa
tính cụ thể đến lợi ích thương mại. Đánh dấu “” vào ô “Có” hoặc
“Không” phù hợp.
28. Đánh giá mức độ
quan trọng của từng nhóm đối tác dưới đây trong các hoạt động đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp trong năm 2022?
Mỗi dòng tích tích “√” vào 01
đáp án trả lời phù hợp.
Các đối tác đó là:
- Nhà cung cấp thiết
bị, nguyên vật liệu thô, đầu vào trung gian, hoặc phần mềm;
- Khách hàng;
- Đối thủ cạnh tranh
hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành;
- Các trường đại học,
cao đẳng;
- Các viện nghiên cứu
công lập;
- Nhà tư vấn, phòng
thí nghiệm, hoặc tổ chức NC&PT ngoài nhà nước.
Mục VIII: Nguồn thông
tin cho ĐMST
29. Trong năm
2022, hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp xuất phát từ nguồn thông tin
nào sau đây (đánh giá theo mức quan trọng của nguồn thông tin)?
(Ứng với mỗi Nguồn thông tin chỉ tích
“√”
vào 01 đáp án trả lời phù hợp):
- Nguồn thông tin
“Nội bộ”: là những thông tin từ trong doanh nghiệp hoặc từ tập đoàn/tổng công
ty.
- Nguồn thông tin
“Thị trường”: là những thông tin từ nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu thô,
đầu vào trung gian; từ khách hàng; từ đối thủ cạnh tranh hoặc doanh nghiệp khác
cùng ngành; hoặc từ các nhà tư vấn, phòng Lab thương mại, hoặc tổ chức
NC&PT ngoài nhà nước
- Nguồn thông tin “Tổ
chức”: là những thông tin từ các cơ sở giáo dục đại học hoặc các tổ chức nghiên
cứu công lập
- Nguồn thông tin
“Khác”: là những thông tin từ Techmart, hội nghị, hội chợ, triển lãm…; khai
thác từ các tạp chí
khoa học và các xuất bản thương mại/kỹ thuật; từ các hội chuyên ngành.
Mục IX: Thực hiện
quyền sở hữu công nghiệp
30. Đơn đăng ký
và văn bằng được cấp theo đối tượng sở hữu công nghiệp trong năm 2022
Ghi số lượng đơn đăng ký và văn bằng
được cấp vào ô tương ứng đối với các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu, bản quyền đã đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
CÁC BẢNG ĐẦU RA
CUỘC
ĐIỀU TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NĂM 2023
Bảng 1: Tỷ lệ Doanh nghiệp có và không
có Đổi mới sáng tạo theo quy mô Doanh nghiệp(%)
Quy mô
Doanh nghiệp
|
Có ĐMST
|
Không có
ĐMST
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Bảng 2: Tỷ lệ Doanh nghiệp có và không
có Đổi mới sáng tạo theo loại hình kinh tế(%)
Loại hình
kinh tế của Doanh nghiệp
|
Có ĐMST
|
Không có
ĐMST
|
Doanh nghiệp nhà
nước
|
|
|
Doanh nghiệp ngoài
nhà
nước
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn
nước
ngoài
|
|
|
Bảng 3: Tỷ lệ Doanh nghiệp có và không
có Đổi mới sáng tạo theo vùng(%)
Vùng
|
Có ĐMST
|
Không có ĐMST
|
Miền Bắc
|
|
|
Miền Trung
|
|
|
Miền Nam
|
|
|
Bảng 4: Tỷ lệ Doanh nghiệp có và không
có Đổi mới sáng tạo theo tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở
lên(%)
Quy mô lao
động có trình độ ĐH trở lên
|
Có ĐMST
|
Không có
ĐMST
|
Dưới 5%
|
|
|
Từ 5 - dưới 10%
|
|
|
Từ 10 - dưới 25%
|
|
|
Từ 25 - dưới 50%
|
|
|
Từ 50% trở lên
|
|
|
Các hoạt động ĐMST của DN
Bảng 5: Thực trạng thực hiện hoạt động
Đổi mới sáng tạo của Doanh nghiệp theo quy mô lao động năm 2022 (%)
Quy mô
Doanh nghiệp
|
Không ĐMST
|
Chỉ ĐM Sản
phẩm
|
Chỉ ĐM Quy
trình
|
ĐM sản phẩm
và quy trình
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
|
Bảng 6: Thực trạng thực hiện hoạt động
Đổi mới sáng tạo của Doanh nghiệp năm 2022 theo loại hình kinh tế (%)
Loại hình
kinh tế
|
Không ĐMST
|
Chỉ ĐM Sản
phẩm
|
Chỉ ĐM Quy
trình
|
ĐM sản phẩm và quy
trình
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp ngoài nhà
nước
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn
nước
ngoài
|
|
|
|
|
Bảng 7: Thực trạng thực hiện hoạt động
Đổi mới sáng tạo của Doanh nghiệp năm 2022 theo vùng (%)
Vùng
|
Không ĐMST
|
Chỉ ĐM Sản
phẩm
|
Chỉ ĐM Quy
trình
|
ĐM sản phẩm và quy
trình
|
Miền Bắc
|
|
|
|
|
Miền Trung
|
|
|
|
|
Miền Nam
|
|
|
|
|
Đổi mới sản phẩm (ĐMSP)
Bảng 8 Tỷ lệ Doanh nghiệp đưa sản phẩm
mới ra thị trường trong năm 2022 theo quy mô lao động và phương thức thực
hiện(%)
Quy mô
Doanh
nghiệp
|
Doanh
nghiệp tự thực hiện
|
Doanh nghiệp
hợp
tác
với tổ chức khác
|
Do tổ chức
khác thực hiện
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
Sản phẩm được cải tiến
Bảng 9: Tỷ lệ Doanh nghiệp đưa sản
phẩm được cải tiến ra thị trường trong năm 2022 theo quy mô lao động và phương thức
thực hiện(%)
Quy mô
Doanh nghiệp
|
Doanh
nghiệp tự thực hiện
|
Doanh
nghiệp hợp tác với tổ chức khác
|
Do tổ chức
khác thực hiện
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
Bảng 10: Mức độ “mới” của sản phẩm mới
và sản phẩm được cải tiến theo quy mô lao động của Doanh nghiệp(%)
Quy mô
Doanh nghiệp
|
Sản phẩm
mới hoặc cải tiến với thị trường của
Doanh nghiệp
|
Sản phẩm
mới hoặc cải tiến chỉ với Doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Bảng 11: Tỷ trọng doanh thu được chia
theo 4 mức sau cho các Doanh nghiệp có đổi mới sản phẩm(%)
Tỷ trọng
doanh thu
|
Sản phẩm
mới (cả đối với thị trường và doanh nghiệp)
|
Sản phẩm
được cải tiến (cả đối với thị trường và doanh nghiệp)
|
Sản phẩm
còn lại khác (kể cả các sản phẩm được mua từ Doanh
nghiệp để bán lại)
|
Dưới 10%
|
|
|
|
Từ 10 - dưới 25%
|
|
|
|
Từ 25 - dưới 50%
|
|
|
|
Từ 50% trở lên
|
|
|
|
Đổi mới quy trình SXKD (ĐMQT)
Bảng 12: Thực trạng triển khai Đổi mới
Quy trình trong Doanh nghiệp năm 2022 (%)
Quy trình
sản xuất kinh doanh
|
Doanh nghiệp
|
Phương pháp sản
xuất chế biến sản phẩm
|
|
Phương pháp
Logistic, vận
chuyển,
phân phối nguyên vật liệu
|
|
Tiếp thị và bán
hàng
|
|
Hệ thống thông tin
và truyền thông
|
|
Quản lý và hành
chính
|
|
Phát triển sản phẩm
và quy trình
SXKD
|
|
Bảng 13: Thực trạng triển khai Đổi mới
Quy trình trong Doanh nghiệp năm 2022 (%)
Quy trình
sản xuất kinh doanh
|
Phương thức
thực hiện ĐMQT
|
Doanh
nghiệp tự thực hiện
|
Doanh
nghiệp hợp tác với tổ chức khác để
thực hiện
|
Do tổ chức khác thực hiện
|
Phương pháp sản
xuất chế biến sản phẩm
|
|
|
|
Phương pháp
Logistic, vận chuyển, phân phối nguyên vật liệu
|
|
|
|
Tiếp thị và bán
hàng
|
|
|
|
Hệ thống thông tin
và truyền thông
|
|
|
|
Quản lý và hành
chính
|
|
|
|
Phát triển sản phẩm
và quy trình
SXKD
|
|
|
|
Bảng 14: Hình thức đổi mới quy trình
SXKD
Hình thức
đổi mới quy trình SXKD
|
Số lượng
Doanh nghiệp
|
Đầu tư máy móc,
thiết bị, hàng hóa gắn liền công nghệ mới
|
|
Nâng cấp/ chỉnh sửa
công nghệ, thiết bị hiện đại
|
|
Thuê công nghệ,
thiết bị
|
|
Ký hợp đồng LĐ với
người có kỹ năng, kinh nghiệm
|
|
Nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức KH&CN khác
|
|
Khác
|
|
Tình hình hoạt động ĐMST trong Doanh
nghiệp năm 2022
Bảng 15: Hoạt động Đổi mới sáng tạo
trong Doanh nghiệp năm 2022
Đơn vị tính:
Doanh nghiệp
Hoạt động
ĐMST trong Doanh nghiệp năm 2022
|
Có thực
hiện
|
Không thực hiện
|
Hoạt động quản lý
ĐMST
|
|
|
Mua sắm, thuê công
nghệ, máy móc, phần mềm
|
|
|
Hoạt động về cơ sở
dữ liệu và phát triển phần mềm
|
|
|
Đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực
|
|
|
Mua thi thức/
thương hiệu
|
|
|
Hoạt động tiếp thị
và bán hàng
|
|
|
Hoạt động tiếp thị
và bán hàng
|
|
|
Hoạt động kỹ thuật,
thiết kế, sáng tạo khác
|
|
|
Nghiên cứu và phát
triển
|
|
|
Bảng 16: Tổng chi phí ước tính cho
từng hoạt động Đổi mới sáng tạo
Đơn vị tính:
Doanh nghiệp
Các hoạt
động ĐMST của Doanh nghiệp
|
Mức < hoặc = 500
|
Mức > 500 - 1.000
|
Mức > 1.000 -
3.000
|
Mức > 3.000 -
5.000
|
Mức > 5.000 - 10.000
|
Mức >
10.000
|
Tổng số DN
có ĐMST
|
Chi phí
bình quân (triệu VNĐ)
|
Nghiên cứu và phát triển Thực
hiện trong nội bộ Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghiên cứu và phát
triển Thực hiện
ngoài
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động kỹ thuật,
thiết kế và các hoạt động sáng tạo khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động tiếp thị
và
tài
sản thương hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua tri thức/thương hiệu từ bên
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhân lực về ĐMST
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động về cơ sở dữ liệu và
phát triển phần mềm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua sắm, thuê công
nghệ, máy móc, thiết bị và phần mềm cho ĐMST
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động quản lý ĐMST
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các yếu tố tác động tới hoạt động Đổi
mới sáng tạo năm 2022
Lợi ích các hoạt động Đổi mới sáng tạo
của Doanh nghiệp mang lại trong năm 2022
Bảng 17: Đánh giá lợi ích các hoạt
động Đổi mới sáng tạo của Doanh nghiệp mang lại trong năm 2022 (%)
|
Mức độ đánh
giá
|
Rất kém
|
Kém
|
Trung bình
|
Khá
|
Tốt
|
Phát triển nhanh
sản phẩm mới
|
|
|
|
|
|
Làm cho khoản đầu
tư NC&PT mang lại hiệu quả thiết thực
|
|
|
|
|
|
Tiếp cận nhanh công
nghệ tiên tiến
|
|
|
|
|
|
Đưa nhanh công nghệ
tiên tiến ra thị trường
|
|
|
|
|
|
Bảng 18: Mức độ quan trọng của các mục
tiêu đặt ra đối với hoạt động Đổi mới sáng tạo của Doanh nghiệp năm 2022 (%)
|
Mức độ quan
trọng
|
Rất quan
trọng
|
Quan trọng
|
Ít quan
trọng
|
Không liên
quan
|
Mở rộng quy mô của
hàng hóa và dịch vụ
|
|
|
|
|
Thay thế những sản
phẩm và quy trình đã lạc hậu
|
|
|
|
|
Tham gia thị trường
mới
|
|
|
|
|
Tăng thị phần
|
|
|
|
|
Cải thiện chất
lượng của hàng hóa và dịch vụ
|
|
|
|
|
Nâng cao giá trị sử
dụng của hàng hóa và dịch vụ
|
|
|
|
|
Nâng cao năng lực
sản xuất hàng hóa và dịch vụ
|
|
|
|
|
Cải thiện sức khỏe
và an toàn lao động
|
|
|
|
|
Giảm chi phí sản
xuất trên từng sản phẩm
|
|
|
|
|
Các yếu tố cản trở ĐMST
Bảng 19: Mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố cản trở Đổi mới sáng tạo (%)
|
Mức độ ảnh
hưởng
|
Ảnh hưởng
nhiều
|
Ảnh hưởng
vừa phải
|
Ảnh hưởng
không đáng kể
|
Không ảnh
hưởng
|
Chi phí cho ĐMST
|
|
|
|
|
Thông tin
|
|
|
|
|
Nhân lực
|
|
|
|
|
Nhận thức
|
|
|
|
|
Thị trường
|
|
|
|
|
Thể chế
|
|
|
|
|
Yếu tố khác
|
|
|
|
|
Nguồn lực cho ĐMST trong doanh nghiệp
năm 2022
Nguồn lực nội bộ trong Doanh nghiệp
Bảng 20: Tình hình triển khai quỹ
KH&CN và bộ phận NCKH&PHKH của Doanh nghiệp năm 2022(%)
Quy mô DN
|
Có quỹ
KH&CN
|
Có bộ phận
NCKH&PTCN
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Bảng 21: Tình hình thực hiện Đổi mới
sáng tạo đối với Doanh nghiệp có và không có quỹ PT KH&CN(%)
Tình hình
thực hiện ĐMST
|
Có quỹ phát triển
KH&CN
|
Không có
quỹ phát triển KH&CN
|
Có ĐMST
|
|
|
Không có ĐMST
|
|
|
Bảng 22: Tình hình thực hiện Đổi mới
sáng tạo đối với Doanh nghiệp có và không có bộ phận NCKH&PTCN(%)
Tình hình
thực hiện ĐMST
|
Có bộ phận
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
Không có bộ
phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
Có ĐMST
|
|
|
Không có ĐMST
|
|
|
Nguồn lực huy động từ bên ngoài
Bảng 23: Sự hỗ trợ của nhà nước với Doanh
nghiệp(%)
Sự hỗ trợ của nhà
nước
|
Có nhận được
|
Không nhận được
|
Các chính sách hỗ
trợ
ĐMCN
|
|
|
Tín dụng
|
|
|
Tư vấn kỹ thuật
|
|
|
Thực hiện các dự án
|
|
|
Khác
|
|
|
Bảng 24: Tỷ lệ Doanh nghiệp nhận được
sự hỗ trợ của Nhà nước theo quy mô lao động(%)
Sự hỗ trợ của nhà
nước
|
Quy mô DN
|
DN nhỏ
|
DN vừa
|
DN lớn
|
Các chính sách hỗ
trợ
ĐMCN
|
|
|
|
Tín dụng
|
|
|
|
Tư vấn kỹ thuật
|
|
|
|
Thực hiện các dự án
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
Bảng 25: Lý do Doanh nghiệp không nhận
được hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động Đổi mới sáng tạo(%)
|
Chưa biết
về các hình thức hỗ trợ này từ Nhà nước
|
Các hình
thức hỗ trợ không có liên quan đến các nhu cầu của
DN
|
DN không
biết đầu mối để kết nối với hình thức hỗ trợ
|
Quy trình
xét duyệt hỗ trợ rất phức tạp
|
DN không đủ
năng lực kỹ thuật để có thể xin hỗ trợ
|
Các chính sách hỗ trợ ĐMCN
|
|
|
|
|
|
Tín dụng
|
|
|
|
|
|
Tư vấn kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
Thực hiện các dự án
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Vốn cho ĐMST
Bảng 26: Tình hình huy động vốn cho
Đổi mới sáng tạo của Doanh nghiệp trong năm 2022(%)
Vốn cho ĐMST của
Doanh nghiệp
|
Hoạt động
ĐMST
|
Sản phẩm
|
Quy trình
|
Nghiên cứu và phát
triển
|
Vốn tự có của Doanh nghiệp
|
|
|
|
Vốn vay
|
|
|
|
Vốn hỗ trợ tự nhà nước
|
|
|
|
Nguồn khác
|
|
|
|
Bảng 27: Tỷ lệ Doanh nghiệp có huy
động vốn vay để Đổi mới sáng tạo phân theo quy mô lao động năm 2022(%)
|
Hoạt động ĐMST
|
Quy mô Doanh nghiệp
|
Sản phẩm
|
Quy trình
|
Nghiên cứu và phát triển
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
Hợp tác ĐMST
Bảng 28: Tình hình hợp tác với tổ chức
khác của Doanh nghiệp để thực hiện Đổi mới sáng tạo trong năm 2022(%)
Quy mô Doanh nghiệp
|
có hợp tác
|
không hợp tác
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Bảng 29: Mức độ quan trọng của các
nhóm đối tác phối hợp thực hiện Đổi mới sáng tạo (%)
|
Mức độ quan
trọng
|
Không hợp
tác
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Nhà cung cấp thiết
bị, nguyên vật liệu thô, đầu vào trung gian, hoặc phần mềm
|
|
|
|
|
Khách hàng
|
|
|
|
|
Đối thủ cạnh tranh
hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành
|
|
|
|
|
Các trường đại học,
cao đẳng
|
|
|
|
|
Các viện nghiên cứu
công lập
|
|
|
|
|
Nhà tư vấn, phòng
thí nghiệm, hoặc tổ chức NC&PT ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
Nguồn thông tin cho ĐMST
Bảng 30: Mức độ quan trọng của các
nguồn thông tin (%)
|
Mức độ quan
trọng
|
Không sử
dụng
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Từ doanh nghiệp
|
|
|
|
|
Nhà cung cấp thiết
bị, nguyên vật liệu thô, đầu vào trung gian, phần mềm…
|
|
|
|
|
Khách hàng
|
|
|
|
|
Đối thủ cạnh tranh
hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành
|
|
|
|
|
Tổ chức tư vấn
|
|
|
|
|
Tổ chức NC&PT
|
|
|
|
|
Cơ sở giáo dục đại
học
|
|
|
|
|
Techmart, Hội nghị,
hội chợ, triển
lãm…
|
|
|
|
|
Tạp chí khoa học và
các xuất bản phẩm thương mại/kỹ thuật
|
|
|
|
|
Các hội chuyên
ngành
|
|
|
|
|
Quyền sở hữu công nghiệp
Bảng 31: Tỷ lệ Doanh nghiệp có và
không có đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp năm 2022(%)
Quyền Sở
hữu công nghiệp
|
Có đơn
|
không có
đơn
|
Sáng chế
|
|
|
Kiểu dáng công
nghiệp
|
|
|
Nhãn hiệu
|
|
|
Bản quyền
|
|
|
Khác
|
|
|
Bảng 32: Tỷ lệ Doanh nghiệp có và
không có đơn văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cấp trong năm
2022(%)
Quyền Sở
hữu công nghiệp
|
Có văn bằng
|
Không có
văn bằng
|
Sáng chế
|
|
|
Kiểu dáng công
nghiệp
|
|
|
Nhãn hiệu
|
|
|
Bản quyền
|
|
|
Khác
|
|
|