ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH TIỀN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
10/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về
việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử;
Căn cứ Thông tư số
05/2015/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định danh
mục tài liệu hạn chế sử dụng tại Lưu trữ lịch sử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1913/TTr-SNV ngày 08 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chi cục trưởng Chi
cục Văn thư - Lưu trữ; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ
TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định cụ thể về quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
lịch sử tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan đến việc tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại
Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Nguyên tắc khai thác
và sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh
1. Không xâm phạm lợi ích của
Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm giữ gìn bí mật Nhà
nước.
3. Bảo đảm an toàn tài liệu lưu
trữ.
4. Đáp ứng nhu cầu chính đáng
của tổ chức, cá nhân đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
Điều 3.
Các hình thức khai thác và sử dụng tài liệu
1. Sử dụng
tài liệu tại Phòng đọc của Lưu trữ lịch sử.
2. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ,
bản chứng thực lưu trữ.
3. Triển
lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.
4. Giới
thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin
điện tử.
5. Xuất bản
ấn phẩm lưu trữ.
6. Trích dẫn
tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền cho phép
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Thẩm quyền của Giám đốc Trung
tâm lưu trữ lịch sử
Cho phép cơ quan, tổ chức, công
dân Việt Nam khai thác và sử dụng tài liệu bảo quản tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2,3,4 Điều này.
2. Thẩm quyền của Chi cục trưởng
Chi cục Văn thư - Lưu trữ
Cho phép cơ quan, tổ chức, công
dân Việt Nam khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu hạn
chế sử dụng.
3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở
Nội vụ
Cho phép cơ quan, tổ chức, công
dân Việt Nam khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc mức độ Mật.
4. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Cho phép
cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
thuộc mức độ Mật.
b) Cho phép cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc các mức độ Tối
mật, Tuyệt mật.
c) Cho phép sử dụng tài liệu của
cá nhân tại Lưu trữ lịch sử trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại Điều
16 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
Việc cung cấp thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ các
yêu cầu theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Khai thác, sử dụng
tài liệu tại Phòng đọc và cấp bản sao, chứng thực tài liệu lưu trữ lịch sử
1. Thủ tục, trình tự khai thác,
sử dụng tài liệu tại phòng đọc và cấp bản sao, chức thực tài liệu lưu trữ lịch
sử thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử.
2. Lệ phí sử dụng tài liệu lưu
trữ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 275/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài
liệu lưu trữ.
Điều 6. Giới thiệu tài liệu
lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
1. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ
lịch sử tỉnh được giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài),
cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, trang thông tin điện tử Sở Nội vụ
và Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
2. Chỉ giới thiệu trên phương
tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử những
nội dung thông tin chung về các phông tài liệu và những tài liệu lưu trữ được
sử dụng rộng rãi.
Điều 7. Triển lãm, trưng bày
tài liệu lưu trữ
1. Trung tâm Lưu trữ lịch sử xây
dựng kế hoạch triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ theo chuyên đề nhằm phục vụ
cho các mục đích tuyên truyền, giới thiệu và phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày lễ
lớn trong năm.
a) Đối với tài liệu lưu trữ lịch
sử thuộc thẩm quyền cho phép khai thác và sử dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử báo cáo Chi
cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ trình danh mục tài liệu lưu trữ cần triển
lãm, trưng bày cho cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bằng văn bản trước khi
tổ chức thực hiện.
b) Đối với tài liệu thuộc thẩm
quyền cho phép khai thác và sử dụng của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử,
Trung tâm Lưu trữ lịch sử chủ động thực hiện và báo cáo kết quả cho Chi cục
trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Không trưng bày bản gốc, bản
chính, chỉ trưng bày các bản chứng thực, và bản photocopy từ nguyên bản.
Điều 8. Xuất bản ấn phẩm lưu
trữ
1. Tài liệu thuộc thẩm quyền cho
phép khai thác, sử dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Văn thư -
Lưu trữ trình đề cương ấn phẩm cho cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bằng
văn bản trước khi gửi hồ sơ qua Sở Thông tin và Truyền thông để được cấp phép
xuất bản.
2. Đối với tài liệu thuộc thẩm
quyền cho phép khai thác và sử dụng của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử,
Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu
trữ gửi hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông để xin cấp giấy phép xuất bản và
chịu trách nhiệm xuất bản theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trích dẫn tài liệu
lưu trữ trong công trình nghiên cứu và trong triển lãm, trưng bày tài liệu lưu
trữ
Người sử dụng tài liệu lưu trữ
tại Lưu trữ lịch sử tỉnh vào các công trình nghiên cứu (luận văn tốt nghiệp,
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật) và trong triển lãm, trưng bày phải trích dẫn
chính xác thông tin và có chỉ dẫn nguồn tài liệu.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử
1. Quyền và trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt yêu cầu khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả (trong
trường hợp không thuộc thẩm quyền).
b) Ký duyệt Phiếu yêu cầu khai
thác và sử dụng tài liệu đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Chi cục Văn thư - Lưu
trữ tổ chức, quản lý kho lưu trữ lịch sử, đảm bảo thực hiện tốt việc khai thác
và sử dụng tài liệu đúng quy định.
2. Quyền và trách nhiệm của Chi
cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ
a) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt yêu cầu khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả (trong
trường hợp không thuộc thẩm quyền)
b) Ký duyệt Phiếu yêu cầu khai
thác và sử dụng tài liệu đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. Quyền và trách nhiệm của Giám
đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử
a) Tổ chức sử dụng, quản lý Kho
lưu trữ chuyên dụng.
b) Niêm yết tại trụ sở cơ quan
và cung cấp cho Sở Nội vụ đăng tải trên website của Sở Nội vụ các quy định,
biểu mẫu và thủ tục hành chính liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ lịch sử.
c) Bảo quản an toàn, sắp xếp
khoa học tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh.
d) Ban hành Nội quy khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
đ) Quản lý, bảo quản các công cụ
tra cứu tài liệu lưu trữ lịch sử tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
4. Quyền và trách nhiệm của độc
giả
a) Quyền của độc giả
Khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ lịch sử để phục vụ các nhu cầu chính đáng sau khi được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
Được sử dụng các công cụ tra cứu
nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm tài liệu.
b) Trách nhiệm của độc giả
Độc giả có trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại khoản 2, Điều 29 Luật Lưu trữ năm 2011 và khoản 3, Điều 3
Thông tư số 10/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử thực hiện nghiêm
túc nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ (qua Chi cục Văn thư - Lưu trữ) để tổng hợp,
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.