ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 171/KH-UBND
|
Bà
Ria - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
NĂM 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề, nhằm tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đào tạo nghề cho người khuyết tật
phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người
khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp
phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 03 tháng cho người lao động nông thôn, lao động đồng bào dân tộc thiểu
số, lao động thuộc hộ nghèo, lao động bị thu hồi đất canh tác và lao động nông
thôn khác nhằm nâng cao hiệu quả công việc, phục vụ nhu cầu tuyển dụng lao động
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc
tự tạo việc làm sau khi học nghề.
- Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi
đào tạo nghề ít nhất đạt 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề
cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
2. Yêu cầu:
- Huy động sự tham gia của hệ thống
chính trị và mọi tầng lớp nhân dân vào việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật; tạo được sự
phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc triển
khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết
định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg; Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của
UBND tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND.
- Học viên sau khi học xong thực hiện
được kỹ năng nghề đã được đào tạo trong quá trình học.
- Các địa phương phải xác định công
tác đào tạo nghề là nhiệm vụ trọng tâm. Đào tạo gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch lao động
nông nghiệp của địa phương và quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở cấp xã.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người
lao động khi xác định được nơi làm việc, mức thu nhập và việc làm sau học nghề.
II. CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO
1. Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn: Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng
cho 1.424 lao động nông thôn, trong đó:
- Nghề phi nông nghiệp: 664 lao động.
- Nghề nông nghiệp: 760 lao động.
2. Đào tạo nghề cho người khuyết tật: Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 30
người khuyết tật.
(Đính kèm Phụ lục 01)
III. NỘI DUNG
1. Đối tượng, điều
kiện, chính sách, mức hỗ trợ:
- Thực hiện theo Quyết định số
3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020; Quyết
định số 3178/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu đến năm 2020”.
Đối những người lao động lớn tuổi (nữ:
trên 55 tuổi, nam: trên 60 tuổi) thì UBND cấp huyện quyết định việc cho phép được
học nghề theo chính sách trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”; với điều kiện người học phải đáp ứng được yêu cầu sức khỏe của nghề đăng
ký học.
- Mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ
trợ chi phí học nghề ở trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tiếp tục thực
hiện theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 về việc ban hành danh mục
nghề và mức chi phí đào tạo cho từng nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ
năm 2012 và Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 ban
hành danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho nghề khuyết tật trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đối với các lớp
đào tạo nghề lao động nông thôn tổ chức dưới 15 học viên cộng thêm 30%; dưới 20
học viên cộng thêm 20%; dưới 25 học viên cộng thêm 10% chi phí hỗ trợ đào tạo.
2. Nghề đào tạo:
Theo danh mục các nghề quy định tại
Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 ban hành danh mục nghề và mức chi phí
hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày
10/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ
đào tạo nghề cho nghề khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và nhu cầu đào tạo nghề của các địa phương đề xuất.
3. Quy mô đào tạo,
chương trình đào tạo:
- Quy mô đào tạo nghề: tối đa 35 học
viên/lớp
- Chương trình, giáo trình đào tạo
nghề:
+ Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp:
thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, trong đó thời gian thực hành tối thiểu
chiếm từ 80% thời gian thực học.
+ Chương trình đào tạo dưới 03 tháng:
thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ, trong đó thời gian thực hành tối
thiểu chiếm 80% thời gian thực học.
4. Đơn vị tham
gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, trung tâm, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã, các Viện nghiên cứu và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
... có đủ điều kiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn nếu có nhu cầu tham
gia.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề trình độ
sơ cấp phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề đối với nghề
đào tạo;
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề dưới ba
tháng phải chuẩn bị đủ các điều kiện để dạy nghề và được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo, quy mô đào tạo
đối với từng nghề. Các điều kiện để dạy nghề, gồm:
+ Có đội ngũ giáo viên hoặc người đào
tạo nghề có chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm thực tế về nghề sẽ tổ chức đào tạo;
đã được bồi dưỡng kỹ năng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và phải có ít nhất
2 giáo viên hoặc người đào tạo nghề trực tiếp giảng dạy ở 1 lớp đào tạo nghề;
+ Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện dạy nghề phù hợp với nghề sẽ tổ chức đào tạo và số lượng người học;
+ Có chương trình, tài liệu dạy nghề
của nghề sẽ tổ chức đào tạo được xây dựng và phê duyệt phù hợp với đặc điểm, điều
kiện cụ thể theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc quy trình sinh trưởng của
cây trồng, vật nuôi và điều kiện của người học ở từng vùng; chương trình đào tạo
phải xác định rõ thời gian đào tạo và thời gian thực học của từng nghề.
5. Nhiệm vụ
5.1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành, cán bộ, công chức nhằm tổ chức đào tạo nghê cho lao động nông thôn đạt
hiệu quả.
- Tuyên truyền sâu rộng các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt là các chính
sách hỗ trợ đối với lao động nông thôn tham gia học nghề, để người dân hiểu rõ
về lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm; để từ đó tích cực tham gia học nghề tạo việc
làm, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống góp phần xây dựng nông thôn mới.
5.2. Khảo sát và dự báo nhu cầu
đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Tổ chức khảo sát, rà soát, cập nhật
thông tin nhu cầu học nghề của người lao động; nhu cầu sử dụng lao động qua đào
tạo nghề của các doanh nghiệp; năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên
địa bàn để từ đó xây dựng danh mục nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của từng địa phương. Tập trung xây dựng mô hình điểm để chỉ đạo, rút kinh nghiệm trong xây dựng mô
hình đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm, đặc biệt là đối với các mô hình đạt hiệu quả cần nhân rộng.
5.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người
lao động:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo tại doanh nghiệp, làng nghề,
vùng chuyên canh, xã; gắn đào tạo với liên kết sản xuất, hỗ trợ vốn sản xuất, tạo
việc làm cho lao động nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp:
tập trung tổ chức đào tạo theo vị trí làm việc tại doanh nghiệp hoặc theo hợp đồng
bao tiêu sản phẩm. Chú trọng quan tâm các nghề đối với lĩnh vực dịch vụ du lịch
để đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đối với đào tạo nghề nông nghiệp: tập
trung tổ chức đào tạo cho các đối tượng là nông dân nòng cốt tại địa phương, đủ
điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học; trong đó, tập trung đào tạo các đối
tượng:
+ Nông dân tham gia các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh áp dụng công nghệ cao, có hợp đồng liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp.
+ Nông dân tham gia các dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chương trình giảm nghèo và các Chương trình, Đề án khác.
- Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc
làm đối với người khuyết tật, lao động nữ.
5.5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện Đề án:
- Kiểm tra đột xuất, định kỳ hàng
quý, 6 tháng và năm; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
công tác đào tạo nghề cho lao động thôn thôn ở các huyện, thị xã, thành phố.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Ban chỉ đạo các huyện, thị xã,
thành phố thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các lớp đào tạo trên địa bàn; chịu
trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo nghề của tất cả các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN.
1. Tổng kinh
phí thực hiện: tổng kinh
phí thực hiện kế hoạch năm 2020: 7.394.455.000 đồng (Đính kèm Phụ lục
số 02).
2. Kinh phí thực
hiện: Nguồn ngân sách tỉnh.
3. Cơ chế tài
chính:
a. Ngân sách tỉnh đảm bảo các hoạt động
của kế hoạch gồm:
- Hoạt động tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm (bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền tư vấn học nghề,
việc làm cho người lao động).
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng.
- Hoạt động đánh giá, giám sát ban chỉ
đạo cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ phụ trách nghề cấp xã.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
các nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng.
- Đào tạo nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng cho lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo được hưởng
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
b. Ngân sách cấp huyện: Tự cân đối
thêm để đảm bảo kinh phí chi cho công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và tổ
chức thực hiện đề án đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định
phê duyệt chi phí đào tạo cho từng nghề phi nông nghiệp.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cho các
thành viên ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
đề án ở các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn hàng quý, 6 tháng và cả năm.
- Chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng
đào tạo nghề phi nông nghiệp theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cho lao động của nhiều địa phương trong một lớp nghề.
- Tổng hợp báo cáo, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung đề án; tình hình quản
lý và sử dụng ngân sách của đề án, ở các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị
xã, thành phố và đơn vị đào tạo nghề được giao kinh phí triển khai thực hiện đề
án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng, thẩm định và tham mưu UBND Tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ
thuật các nghề phi nông nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03
tháng.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định
phê duyệt chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, các sở cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo
của các cơ sở đào tạo nghề; đồng thời báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất tình
hình đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính:
- Phân bổ kinh phí cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Phân bổ kinh phí cho UBND các huyện,
thị xã, thành phố chi trả chi phí học nghề, hỗ trợ tiền ăn và đi lại cho các học
viên học nghề nông nghiệp.
- Phân bổ kinh phí cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) thực hiện các nhiệm vụ
theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thẩm định mức chi phí đào tạo cho từng nghề.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
4. Sở Công
thương:
- Chủ trì phối hợp với cơ quan thông
tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Phối hợp với UBND huyện, thị
xã,thành phố khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề cho lao động tại các cơ sở
công nghiệp nông thôn để có kế hoạch tổ chức đào tạo.
- Phối hợp Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội đề xuất chương trình, nội dung đào tạo nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
5. Sở Thông tin
- Truyền thông:
- Chủ trì thực hiện tuyên truyền công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo nội dung, chương trình, kế hoạch của
Bộ Thông tin - Truyền thông, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan
báo chí trong tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương
tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan nhà nước,
đoàn thể, doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo đài truyền thanh của địa
phương có có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc
huyện phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thông tin về thị trường lao
động, sàn giao dịch việc làm để người lao động biết và tham gia thị trường lao
động.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn rà soát tư vấn, thống kê nhu cầu học nghề của người lao động; chịu
trách nhiệm xác nhận vào đơn học nghề của người lao động; xác nhận việc học nghề
ứng với việc làm, tăng năng suất lao động hoặc tự giải quyết
việc làm sau khi học nghề để các cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề cho
người lao động.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người
lao động khi xác định được nơi làm việc, mức thu nhập và việc làm sau học nghề.
- Phối hợp Hội Cựu chiến binh giám
sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động tại địa phương.
- Theo dõi báo cáo định kỳ một số chỉ
tiêu đánh giá thực hiện Đề án theo Quyết định 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, báo cáo thống kê số lao động có việc làm, mức
thu nhập và hiệu quả liên quan với nghề đã học sau khi được đào tạo nghề về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo) để tổng hợp
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
7. Các cơ sở tham
gia đào tạo:
- Phối hợp tổ chức tuyển sinh đào tạo
cho lao động nông thôn các nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp theo quy định tại
Điều 2 Thông tư liên tịch số 30/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT
ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Công thương và Bộ Thông tin - Truyền thông về việc hướng dẫn
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”.
- Thực hiện các quy định về biểu mẫu,
sổ sách quản lý dạy và học; tổ chức kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ hoặc chứng
nhận theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với UBND cấp xã theo dõi, thống
kê tình trạng việc làm và thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội:
8.1. Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh:
- Tổ chức tuyên truyền vận động lao động
nông thôn tham gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Đề án theo kế hoạch của UBND Tỉnh.
8.2. Hội Nông dân tỉnh:
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động nông dân tham gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Đề án theo kế hoạch của UBND Tỉnh.
8.3. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho phụ nữ theo
Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020; Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND
tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND.
- Vận động các hội viên tích cực tham
gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Đề án theo kế hoạch của UBND tỉnh.
8.4. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh:
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho thanh niên
theo Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 với
Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm.
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên các cấp vận
động thanh niên lao động nông thôn tích cực tham gia học nghề.
Trên đây là kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020, yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành: LĐTB&XH, KH&ĐT, TC, NN&PTNT, TT&TT,CT,
Ban Dân tộc;
- Tỉnh đoàn, Hội ND, Hội LHPN tỉnh; Hội Nạn nhân CĐDC/DIOXIN&BTXH
tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số: 171/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
ĐVT: người
Stt
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu đào tạo
|
Tổng
số
|
Nghề
phi nông nghiệp
|
Nghề
nông nghiệp
|
I
|
Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
|
1.424
|
664
|
760
|
1
|
Thành phố Vũng Tàu
|
65
|
30
|
35
|
2
|
Thành phố Bà Rịa
|
50
|
-
|
50
|
3
|
Huyện Châu Đức
|
58
|
-
|
58
|
4
|
Thị xã Phú Mỹ
|
146
|
36
|
110
|
5
|
Huyện Long Điền
|
172
|
100
|
72
|
6
|
Huyện Đất Đỏ
|
180
|
30
|
150
|
7
|
Huyện Xuyên Mộc
|
488
|
203
|
285
|
8
|
Huyện Côn Đảo
|
25
|
25
|
-
|
9
|
Sở Lao động -TBXH (đào tạo gắn với
nhu cầu doanh nghiệp)
|
240
|
240
|
-
|
II
|
Đào tạo nghề cho người khuyết tật
Hội người mù tỉnh, Hội NNCDDC-DOXIN và BTXH tỉnh, Hội Bảo trợ, Hội người mù các huyện, thị xã,
thành phố
|
30
|
30
|
-
|
|
Tổng
cộng (I+II)
|
1.454
|
694
|
760
|
PHỤ LỤC 02
KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN, NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của UBND
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
ĐVT: Đồng
TT
|
Nội
dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Kinh
phí thực hiện
|
1
|
Hỗ trợ học nghề
|
|
6.229.981.000
|
1.1
|
Hỗ trợ học nghề cho lao động
nông thôn
|
Sở LĐTB&XH, Sở NN&PTNT, P.
LĐTB&XH, P.NN&PTNT (phòng kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố; Hội
NNCDDC-DOXIN và BTXH tỉnh
|
6.054.481.000
|
1.1.1
|
Hỗ trợ chi phí học nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, hỗ trợ tiền ăn và đi lại
|
Sở LĐ-TB&XH, phòng LĐ-
TB&XH các huyện, thị xã, thành phố
|
3.230.341.000
|
1.1.2
|
Hỗ trợ chi phí học nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, hỗ trợ
tiền ăn và đi lại
|
Sở NNPT&NT, phòng
NN&PTNT (phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, tp
|
2.824.140.000
|
-
|
UBND thành phố Vũng Tàu
|
Phòng Kinh tế
|
130.900.000
|
-
|
UBND thành phố Bà Rịa
|
Phòng Kinh tế
|
187.000.000
|
-
|
UBND thị xã Phú Mỹ
|
Phòng Kinh tế
|
403.900.000
|
-
|
UBND huyện Xuyên Mộc
|
Phòng NN&PTNT
|
1.010.470.000
|
-
|
UBND huyện Đất Đỏ
|
Phòng NN&PTNT
|
574.480.000
|
-
|
UBND huyện Long Điền
|
Phòng NN&PTNT
|
298.800.000
|
-
|
UBND huyện Châu Đức
|
Phòng NN&PTNT
|
218.590.000
|
-
|
UBND huyện Côn Đảo
|
Phòng NN&PTNT
|
-
|
1.2
|
Hỗ trợ chi phí học nghề cho
người khuyết tật trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, hỗ trợ tiền ăn và
đi lại
|
Sở LĐTB&XH, Hội NNCDDC-DOXIN và
BTXH tỉnh, Hội Bảo trợ, các huyện, thị xã, thành phố
|
175.500.000
|
2
|
Xây dựng, thẩm định định mức
kinh tế kỹ thuật về đào tạo nghề phi nông nghiệp
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (10 nghề)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
326.800.000
|
3
|
Xây dựng đơn giá đào tạo nghề nông nghiệp cho 10 nghề
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
228.760.000
|
4
|
Hoạt động đánh giá, giám sát đề
án Ban chỉ đạo
|
|
279.544.000
|
Sở Lao động-TB&XH
|
134.400.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
145.144.000
|
5
|
Hoạt động tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm
|
|
329.370.000
|
Sở Lao động - TB&XH, Báo BR-VT,
Đài PTTH tỉnh, Tạp chí lao động xã hội
|
57.500.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
271.870.000
|
|
Tổng cộng
|
|
7.394.455.000
|