ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một của, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 54/TTr-STTTT ngày 12 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng
01 năm 2020.
Điều 3. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- VP HĐND, các ban HĐND tỉnh;
- Trung tâm thông tin;
- Bưu điện tỉnh;
- LĐVP, các phòng, đơn vị;
- Lưu; VT, TPKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này Quy định về quản lý, vận
hành, cung cấp, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, vận hành, cung cấp, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
3. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích và các tổ chức, cá nhân được thuê hoặc ủy quyền thực hiện
các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cổng dịch vụ công tỉnh: Quy định tại
khoản 5 Điều 3 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
61/2018/NĐ-CP).
2. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh: Quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Điều 4. Tên gọi
và chức năng của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
1. Tên gọi: Cổng dịch vụ công tỉnh Bắc
Giang, địa chỉ truy cập: http://dichvucong.bacgiang.gov.vn; Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bắc Giang, địa
chỉ truy cập: http://motcuadientu.bacgiang.gov.vn.
2. Các chức năng của Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh theo Quy định tại Điều 16, Điều
17 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, vận hành, cung cấp, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh
1. Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh được sử dụng thống nhất tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc
Giang và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã. Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh triển khai tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung, đồng bộ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và kết nối liên thông với Cổng
Dịch vụ công quốc gia. Phần mềm, cơ sở dữ liệu được cài đặt, vận hành và lưu trữ
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
2. Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh được vận hành trên môi trường mạng, kết nối mạng
truyền số liệu chuyên dùng; dữ liệu được luân chuyển khép kín từ Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong Hệ thống thông tin một cửa
điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị hoặc liên thông với cơ quan, đơn vị khác
có liên quan.
3. Quản lý, vận hành, cung cấp, sử dụng
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh phải đảm bảo theo
các quy định hiện hành về giao dịch điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước.
4. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ
tục hành chính thuộc các lĩnh vực được triển khai trên Cổng dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng.
5. Đảm bảo tất cả kênh thông tin tra
cứu trực tuyến về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính được cập nhật trực tuyến từ
việc vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phần của các cơ quan,
đơn vị.
Điều 6. Nâng cấp,
mở rộng hệ thống Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
1. Các phần mềm phục vụ công tác
chuyên ngành có tham gia vào quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả
năng tích hợp, chia sẻ với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh đã triển khai; đồng thời đảm bảo khả năng đồng bộ
dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tra cứu, thống kê.
2. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu
nâng cấp, mở rộng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh ngoài
các chức năng đã triển khai thì phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
3. Các thiết bị phục vụ ứng dụng cho
Bộ phận một cửa khi đầu tư mới, bổ sung
hoặc thay thế phải đảm bảo chất lượng và tương thích với Cổng dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh nhằm khai thác các tính năng, chức năng có
liên quan.
Điều 7. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Những hành vi bị nghiêm cấm khi tham
gia Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được quy định
tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Điều 9
Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Thông tin
chủ yếu cung cấp trên Cổng dịch vụ công tỉnh
1. Thông tin về dịch vụ công và cơ
quan cung cấp dịch vụ:
a) Danh mục cơ quan, đơn vị thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công chia theo 3 cấp chính quyền: cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã;
b) Danh mục các dịch vụ công đang thực
hiện và mức độ của dịch vụ của từng cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành
chính. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện
cho việc khai thác sử dụng. Đối với mỗi dịch vụ, khi tra cứu
đều được hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục
hành chính và trách nhiệm của mỗi bên có liên quan, trong đó quy định rõ nội
dung chi tiết để thực hiện thủ tục hành chính gồm: trình tự, cách thức thực hiện;
thành phần, số lượng hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan
giải quyết thủ tục; kết quả thực hiện thủ tục; phí, lệ phí, mẫu đơn; yêu cầu điều kiện (nếu có), căn cứ pháp lý;
c) Tên mỗi dịch vụ công được đặt đúng
theo tên của thủ tục hành chính tương ứng được quy định trong danh mục thủ tục
hành chính được công bố theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thông tin, báo cáo thống kê về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính:
a) Tổng hợp xử lý hồ sơ theo tuần,
tháng, quý, năm; số lượng hồ sơ đã tiếp nhận, số lượng hồ sơ đã giải quyết của
toàn tỉnh, của từng cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính; tổng hợp kết
quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính theo tuần, tháng, quý, năm của toàn tỉnh, của
từng cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, trong đó chia ra hồ sơ được
giải quyết đúng hạn, hồ sơ giải quyết quá hạn;
b) Thông tin, báo cáo thống kê số lượng
hồ sơ thủ tục hành chính nộp trực tuyến, giao dịch qua mạng theo phương thức thực
hiện dịch vụ công trực tuyến của toàn tỉnh, của từng cơ quan, đơn vị thực hiện
thủ tục hành chính.
3. Tin tức, sự kiện nổi bật, gồm: các tin, bài về hoạt động, các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực cải cách hành chính của các ngành, địa phương và của
tỉnh.
Điều 9. Thời hạn
và trách nhiệm xử lý thông tin trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh
1. Danh mục cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính: Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cập
nhật, sửa đổi, bổ sung tên cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục
hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở
đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính hoặc đề nghị của các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đơn vi cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố đối với đơn vị cấp huyện, cấp xã.
Thời hạn cập nhật, sửa đổi, bổ sung
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có thông báo của các sở, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có yêu cầu bằng văn bản.
2. Danh mục, nội dung chi tiết các dịch
vụ công: Các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật, sửa
đổi, bổ sung danh mục, nội dung chi tiết các dịch vụ công theo lĩnh vực quản lý
ở 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) đang thực hiện theo Quyết định công bố của cấp có thẩm
quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Thông tin và Truyền thông.
Trong thời gian hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông hỗ trợ các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh cập nhật, sửa
đổi, bổ sung danh mục, nội dung chi tiết các dịch vụ công cấp huyện, cấp xã;
khi Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được hoàn thiện
và hoạt động ổn định, các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh tự thực hiện cập nhật nội
dung, Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ kỹ thuật.
Thời hạn cập nhật, sửa đổi, bổ sung
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định công bố của cấp có thẩm
quyền ban hành.
3. Đối với thông tin quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 8 của Quy chế này được cập nhật tự động thường xuyên, liên tục
trên cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin điện tử tỉnh và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 10. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
1. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công
trực tuyến:
a) Cơ quan cung cấp dịch vụ công có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình xây dựng, cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo theo quy định;
b) Mỗi dịch vụ công trực tuyến được gắn
liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một
công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Thủ tục hành chính đơn giản,
rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng; công khai, minh bạch thông tin, các loại
phí, lệ phí, thời gian giải quyết;
c) Các cơ quan cung cấp dịch vụ giải
quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhanh chóng, chính xác,
thuận lợi, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá nhân;
d) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức,
cá nhân;
đ) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến đảm
bảo tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh: Các cơ quan,
đơn vị cung cấp dịch vụ công thường xuyên chủ động thực hiện việc rà soát các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết sau khi có Quyết định công bố thủ
tục hành chính mới, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung của cấp có thẩm quyền
được ban hành để xác định và đăng ký danh mục, mức độ của
từng dịch vụ công trực tuyến do đơn vị cung cấp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Đăng ký
tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký
tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Cá nhân, tổ chức nhập đầy đủ thông
tin theo yêu cầu trên Cổng dịch vụ công tỉnh;
b) Hệ thống thông báo tài khoản truy
nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký
của cá nhân, tổ chức;
c) Cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản
được cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công tỉnh.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức đã có
tài khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công tỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, giá trị sử dụng
của các giấy tờ, thông tin theo quy định pháp luật.
Điều 12. Khai
báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến
1. Sau khi được cấp tài khoản, cá
nhân, tổ chức truy nhập Cổng dịch vụ công tỉnh lựa chọn thủ tục hành chính cần thực hiện khai báo thông tin và gửi nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:
a) Mẫu đơn, tờ
khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc số hóa (scan) từ bản chính
(không phải chứng thực) và chia thành từng tập tin (file)
riêng biệt, gửi trực tuyến bằng tài khoản đã đăng ký sử dụng dịch vụ công trực
tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả,
cá nhân, tổ chức sẽ ký mẫu đơn, tờ
khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực
tuyến với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực;
b) Thanh toán lệ phí: Được thực hiện
trực tiếp tại đơn vị thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:
a) Mẫu đơn, tờ
khai, giấy tờ kèm theo thực hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải sử dụng chữ ký số;
nếu chưa sử dụng chữ ký số thì ngoài việc gửi trực tuyến
như mức độ 3 phải gửi kèm qua bưu điện (có ghi mã hồ sơ và
hồ sơ có chứng thực của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền);
b) Thanh toán lệ phí: Được thực hiện
thanh toán một trong các hình thức: thanh toán trực tuyến theo hướng dẫn trên Cổng
dịch vụ công tỉnh, qua dịch vụ bưu chính, ngân hàng... đến tài khoản của đơn vị
thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 13. Sửa đổi,
bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến
1. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ
sơ nộp trực tuyến được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cổng dịch vụ công tỉnh thông báo
yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin hồ sơ cho cá nhân, tổ chức qua thư điện
tử (e-mail) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của cá nhân, tổ chức.
Điều 14. Thời
gian thụ lý, giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ
sơ không được vượt quá thời gian quy định của thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đã được cập nhật, công bố
công khai.
2. Trường hợp các dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối giải quyết hồ sơ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết nhưng phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định
đã niêm yết công khai.
3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giải
quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dịch vụ công trực tuyến của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 15. Quy
trình thực hiện một cửa điện tử
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp (tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh)
hoặc trực tuyến (qua Cổng dịch vụ công tỉnh) hoặc qua dịch vụ bưu chính công
ích được tiếp nhận, số hóa để đưa vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh;
b) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh truy cập vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh để kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ;
c) Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ, thực hiện thao tác tiếp nhận hồ sơ trong hệ thống, đồng thời ghi nhận thông tin về hình thức nhận kết quả của tổ chức, cá nhân;
đ) Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, bộ phận tiếp nhận
hồ sơ phải thực hiện thông tin kịp thời đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng
hình thức phù hợp như: Thông tin trên Cổng dịch vụ công tỉnh, tin nhắn SMS,
Zalo, email, điện thoại và nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một
lần bằng phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ in từ Hệ thống thông tin một cửa
điện tử để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan
có thẩm quyền;
đ) Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau
khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả. Cá nhân, tổ chức sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng
giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công tỉnh hoặc ứng dụng Zalo của
tỉnh. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay
khi sau khi tiếp nhận, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập
nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
2. Giải quyết hồ sơ:
a) Tất cả hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được chuyển đến phòng chuyên môn để xử lý theo quy định;
b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xử lý hồ
sơ được phòng chuyên môn chuyển đến. Tất cả kết quả giải quyết hồ sơ phải được
số hóa và thực hiện ký số để lưu trữ trong hệ thống;
c) Thực hiện thao tác trả hồ sơ đến Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoặc Bộ phận
trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
d) Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi
cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp
xã hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Thời gian thông báo trả lại hồ
sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ
liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và
lưu tại cơ quan giải quyết.
3. Trả kết quả:
a) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3: Tổ chức, cá nhân mang hồ sơ gốc và các giấy tờ có liên quan đến trực tiếp
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoặc Bộ phận trả kết quả
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để nộp hồ sơ, đối chiếu với hồ sơ đã nộp trực tuyến, nếu khớp hồ sơ thì nhận kết quả và nộp
phí, lệ phí;
b) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4: Việc thanh toán trực tuyến, trả kết quả cho người sử dụng thực hiện theo
quy định tại điểm b, c, khoản 4, Điều 5 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT quy định về
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
c) Tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả
trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoặc Bộ phận
trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc qua dịch vụ bưu chính
và thực hiện nộp phí và lệ phí (nếu có);
d) Cập nhật kết quả trả hồ sơ trong Hệ
thống thông tin một cửa điện tỉnh;
đ) Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử
thành phần của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu
thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh: Tổ chức vận hành, bảo
trì, quản trị để đảm bảo hoạt động của Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh thông suốt, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc
gia. Hướng dẫn cụ thể việc quản trị, vận hành Hệ thống thông
tin một cửa điện tử thành phần cho các cơ quan, đơn vị.
2. Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá hiệu năng của
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh. Phối hợp các đơn vị sử dụng chỉnh sửa, bổ
sung phân hệ chức năng cho phù hợp với thực tế, đảm bảo cho hệ thống hoạt động
hiệu quả.
3. Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên Cổng thông tin điện tử tỉnh về Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh.
4. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, tập huấn và đôn đốc việc sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp các vướng mắc liên quan đến
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và các đề nghị
nâng cấp, sửa đổi để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và hạ tầng kỹ thuật
liên quan đến công tác triển khai, nhân rộng hệ thống cho các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu; thực hiện sao lưu dữ liệu thường xuyên, không
để mất dữ liệu khi sự cố xảy ra; lưu trữ thông tin hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng,
bảo mật thông tin theo các quy định hiện hành.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các biện pháp khắc phục
các sự cố liên quan đến Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
Điều 17. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo dõi, tổng
hợp, kiểm soát và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị cung cấp dịch vụ công trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các nội dung tại khoản
2 Điều 10 để đảm bảo chính xác, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
3. Theo dõi, phát hiện những vấn đề
phát sinh, vướng mắc liên quan khi sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thảo luận,
thống nhất, giải quyết.
4. Phối hợp các cơ quan liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá hiệu năng của Công
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh,
yêu cầu đơn vị quản trị, vận hành Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh chỉnh sửa, bổ sung phân hệ chức năng cho phù
hợp với thực tế, đảm bảo Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh hoạt động hiệu quả và ngày càng ưu việt.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan
để thực hiện việc cấu hình kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính tiếp nhận tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
ngay sau khi có quyết định công bố thủ tục hành chính của
cấp có thẩm quyền ban hành.
6. Phối hợp cùng các đơn vị có liên
quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
Điều 18. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai và duy trì hoạt động có hiệu quả Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh tại các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức thực hiện, ứng dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh vào việc
xử lý giải quyết thủ tục hành chính hàng ngày; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ tại cơ quan, đơn vị mình thông
qua Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh, nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
2. Phân công cán bộ chuyên trách công
nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức sử dụng
hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đảm bảo
hệ thống vận hành thông suốt, liên tục; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, vận hành và khắc phục sự cố Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh (nếu có).
3. Tích cực tuyên truyền, giới thiệu
các dịch vụ công trực tuyến, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh của cơ quan, đơn vị cho cá nhân, tổ chức biết truy cập, sử dụng, tra cứu
thủ tục hành chính và tình hình kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
4. Đưa nội dung về kết quả sử dụng Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh vào việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ,
thi đua - khen thưởng hàng năm của cá nhân, tập thể của cơ
quan, đơn vị;
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm
về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này lồng ghép vào báo cáo tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
6. Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các
Cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị (nếu có) phải đặt liên kết đến địa chỉ
truy cập cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để tạo điều
kiện cho cá nhân, tổ chức dễ dàng tìm kiếm, khai thác, sử dụng.
7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng, tạo lập tài khoản, phân quyền, bổ sung đầy đủ
nội dung thông tin của người sử dụng và tài khoản Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phần của
cơ quan, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc giải quyết
thủ tục hành chính của đơn vị và trên địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Điều 20. Trách
nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính công ích
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính tại địa chỉ theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn, đúng thời
gian quy định và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Cán bộ,
công chức tham gia Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
1. Sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh trong việc tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân, tổ chức đối với tất cả
các hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và chuyển xử lý theo
quy trình.
2. Sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh theo tài khoản được cấp để thực hiện nhiệm vụ được
giao, đảm bảo việc xử lý đồng bộ hồ sơ giấy và hồ sơ trên
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh cùng lúc để đảm bảo
quy trình, hồ sơ không bị chậm, không để tình trạng hồ sơ giấy đã trả cho người nhận nhưng trên hệ thống tra cứu
trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính vẫn báo chậm hoặc chưa xử lý và ngược lại.
Thay đổi mật khẩu được cấp; có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của
mình và các thông tin của hệ thống.
3. Trường hợp xảy ra sự cố phải báo
cáo với người có trách nhiệm để xử lý; Đồng thời giải quyết
công việc bằng biện pháp thủ công và nhập đầy đủ thông tin vào Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh sau khi hệ thống hoạt động trở lại.
Điều 22. Tổ chức,
cá nhân sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh
1. Thực hiện gửi, nhận hồ sơ trực tuyến
theo yêu cầu và hướng dẫn của Hệ thống hoặc hướng dẫn trực tiếp của Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên
quan, dữ liệu đã khai báo và gửi trên Cổng dịch vụ công.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa bàn quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị cơ quan, đơn vị gửi ý kiến đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.