ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 344/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 22
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH
VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương, ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BNNPTNT , ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 -
2030”.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
27/TTr-SNN&PTNT ngày 11/02/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2022-2030” (kèm theo Kế hoạch số 09/KH-SNN&PTNT, ngày
10/02/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính; Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
- TT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV, TTTH-CB;
- Lưu: VT, 4.03.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-SNN&PTNT
|
Vĩnh long, ngày 10
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2030
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh
Viêm da nổi cục (VDNC) trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm,
môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của Việt Nam.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng
đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm
soát tốt dịch bệnh nhằm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so
với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các
biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt
các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
2.1. Thông tin tuyên
truyền
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh
VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý,
phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh
bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn
trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn
dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi, thương mại
quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu,
bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và quy định
về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý
các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình truyền
hình, phát thanh tỉnh, huyện, xã; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử
của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên
truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên,
tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu
tuyên truyền về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn
chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện
về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa
phương.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung
phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát
triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc
xin VDNC.
2.2. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò chưa được
tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ
(theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển
hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
b) Loại vắc xin: Căn cứ vào khuyến cáo của
Cục Thú y hàng năm, chi cục lựa chọn chủng loại vắc xin VDNC sử dụng tiêm phòng
cho đàn vật nuôi.
c) Thời gian tiêm phòng: Hằng năm, tổ chức 01
đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa
phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi,
ve, mòng,...) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo
hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương cần
thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa
được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
d) Đảm bảo phương tiện, dụng cụ và các biện
pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt
yêu cầu; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Sử dụng và bảo
quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản
xuất, đơn vị cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2.3. Giám sát bệnh
VDNC
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động, điều
tra ổ dịch)
Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh
vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch
bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản tổ chức
lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc
bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác
định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp
cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị
nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan trong
khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu
lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ
dịch.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ
động)
Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản
phối hợp với Cục Thú y tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu
hành vi rút VDNC để cảnh báo, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định
lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
Định lượng hiệu giá kháng thể của vắc xin sau
khi tiêm phòng đàn gia súc.
Đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin VDNC
trên địa bàn tỉnh.
Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời
điểm tiêm phòng gần nhất.
2.4. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi
an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây
dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh
nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu
cầu, nguồn lực của địa phương, của doanh nghiệp, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở
ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.5. Kiểm soát vận
chuyển
Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy
định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ
sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận
chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản phối hợp
chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập
tỉnh theo quy định.
Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông,
Tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản
phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng phương
tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc
bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh
doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ
nguồn gốc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ,
kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn
cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có
kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
2.6. Kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
Tổ chức quản lý giết mổ trâu, bò theo các văn
bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát
giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm
động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo
quy định.
Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay
sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò.
Các địa phương rà soát, có kế hoạch xây dựng,
quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ
sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
2.7. Biện pháp ứng
phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý
ổ dịch bao gồm:
Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu
hiệu mắc bệnh VDNC.
Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ,
vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang
mầm bệnh ra môi trường.
Thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, xử
lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh
theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp xã và
chính quyền địa phương.
Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thú y thực hiện:
Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh,
xét nghiệm bệnh.
Phối hợp với chính quyền các cấp, lập chốt
kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống
chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra,
vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có
hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm
soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan
dịch bệnh.
Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận
chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển
từ vùng dịch đi ra ngoài.
Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu
diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc
trong vùng dịch.
Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch
bệnh theo quy định.
III. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các
hoạt động của địa phương, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ cho người chăn
nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng
tham gia chống dịch; hỗ trợ mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; mua dụng
cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu
hành vi rút VDNC; xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, vừng chăn nuôi an toàn
dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch,
bảo hộ cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi sổ trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền;
đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về
phòng, chống VDNC của địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện tháng vệ sinh
tiêu độc khử trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí xây
dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với
tình hình thực tiễn của các địa phương.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố
trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch VDNC ở địa phương theo các quy định của pháp luật.
IV. KINH PHÍ: (Đính kèm phụ lục
chi tiết kinh phí)
4.1. Kinh phí tỉnh: 32.410.000.000
đồng.
4.2. Kinh phí huyện: 10.800.000.000
đồng.
Tổng cộng: 43.210.000.000
đồng.
(Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ hai trăm mười triệu
đồng chẵn).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, các
cơ quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, để tổ chức triển khai
đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC giai đoạn từ năm
2022 - 2030 và hàng năm. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Cơ quan có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh:
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch phòng, chống
dịch VDNC của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch cần có sự
phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ
sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định; căn cứ tình hình dịch
bệnh VDNC trong nước, trong khu vực để xác định đối tượng và phạm vi tiêm phòng
vắc xin và hướng dẫn các địa phương thực hiện; tổ chức đánh giá hiệu lực vắc
xin VDNC; tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin VDNC theo khuyến cáo của Bộ Nông
nghiệp và PTNT; tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức thực hiện các quy định của Luật
chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát
sinh dịch bệnh VDNC.
- Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn
sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; Tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, hướng dẫn xây dựng cơ sở
chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi.
- Phối hợp với địa phương triển khai việc
khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng,
chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
- Xây dựng kế hoạch giám sát hàng năm phù hợp
với tình hình dịch bệnh.
- Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh
VDNC và thông báo đến các địa phương để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
- Phối hợp với địa phương thực hiện điều tra
ổ dịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch VDNC.
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống bệnh VDNC.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở
NN&PTNT và các Phòng NN&PTNT, Phòng Kinh tế triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn hàng ngày thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc tại khu vực chợ, nơi giết mổ; vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng qui
trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch; định kỳ tổ chức vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc môi trường tại các khu vực có nguy cơ cao về bệnh VDNC.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản
xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa
phương và công tác tổ chức phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa
bàn, kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo
đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y
cho việc kiểm soát giết mổ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, đề xuất Cục Thú Y điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng,
chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Phối hợp Cục Thú Y tổ chức giám sát, theo
dõi biến đổi của vi rút VDNC thường xuyên.
b) Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật Nông nghiệp và
Trung tâm Giống Nông nghiệp: Tham gia công tác truyền thông, xây dựng các mô
hình cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học. Cung cấp heo giống phục vụ cho công tác
tái đàn trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng. Nhân rộng các mô hình cơ sở chăn
nuôi đảm bảo an toàn sinh học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
5.2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong
khả năng cân đối ngân sách để thực hiện kế hoạch.
5.3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ
với Ban Chỉ đạo tỉnh để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có
số lượng lớn gia súc, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch
bệnh lây lan.
5.4. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực
lượng chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở
Giao thông Vận tải đấu tranh ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển trâu bò, sản phẩm trâu bò không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện
giao thông ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện
việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, tiêu độc, khử trùng.
5.5. Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với
lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc trên thị
trường.
5.6. Cục quản lý thị trường
Phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh
tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu bò,
sản phẩm trâu bò không rõ nguồn gốc trên thị trường.
5.7. Sở Giao thông Vận tải
- Ban hành văn bản nghiêm cấm các phương tiện
vận tải vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm
các chủ phương tiện vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và
các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công
an kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu bò, sản phẩm trâu
bò không rõ nguồn gốc, mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC.
5.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng,
chống dịch VDNC.
5.9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền
phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030.
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ
thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch VDNC,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp
dụng các biện pháp phòng bệnh.
5.10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh phối hợp với các ngành, các địa phương tổ chức
tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham
gia phòng, chống bệnh VDNC.
5.11. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
a) Cấp huyện:
- Theo dõi việc khai báo và kê khai các cơ sở
chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch VDNC
trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực,
vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có
dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm
của cấp huyện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ
dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ
động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
b) Cấp xã:
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các
cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng
11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống
dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy
định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5.12. Doanh nghiệp, người chăn nuôi, người
vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp
luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Chủ động, tích cực tham gia, thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chức
năng; thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch của hộ, cơ sở chăn
nuôi khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt
xác động vật bệnh, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không
tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch bệnh VDNC.
VI. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
6.1. Ngân sách cấp tỉnh
Chi cho các hoạt động của tuyến tỉnh, bao
gồm: mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng
trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC; xây dựng
các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ
dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu
hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn
chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống VDNC của
địa phương ở cấp tỉnh; kinh phí mua hóa chất tiêu độc khử trùng, dự phòng chống
dịch.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố
trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch LMLM vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
6.2. Ngân sách cấp huyện
Chi cho các hoạt động của tuyến huyện (theo
phân cấp về cơ chế tài chính), bao gồm: chi phí Ban chỉ đạo, các hoạt động
phòng, chống dịch tại địa phương; thuê mướn phương tiện vận chuyển gia súc
chết, sản phẩm của gia súc do bệnh VDNC; đào hố; thuê mướn nhân công thực hiện
các công việc liên quan đến tiêu hủy gia súc, chi phí nhân công tiêu độc khử
trùng; hoạt động chốt kiểm dịch tạm thời; mua vật tư, nguyên vật liệu phục vụ
tiêu hủy;...Chi hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh
(theo quy định hiện hành).
6.3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
Cá nhân chăn nuôi trâu, bò có trách nhiệm chi
trả tiền công tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (theo quy định của chi cục
Chăn nuôi Thú y và Thủy sản tỉnh Vĩnh Long); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực
hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí
kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất
khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu,
bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi
phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các
chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động
vật.
Đối với doanh nghiệp: tự chi trả kinh phí
toàn bộ hoạt động phòng, chống dịch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch huyện, thị xã, thành phố để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Bộ
NN&PTNT (để b/c);
- UBND tỉnh (để b/c);
- UBND huyện,TX,TP (chỉ đạo);
- Ban Giám đốc Sở (để b/c);
- Chi cục CNTY&TS (thực hiện);
- Lưu: VT, KHTH.
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Liêm
|