THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1246/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 03
tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết tắt là Định hướng) với nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển nền kiến trúc Việt Nam
hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị
kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới, tạo nên
phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam; đồng thời quảng bá kiến trúc Việt Nam
ra thế giới.
2. Kiến trúc góp phần tạo lập môi trường
sống bền vững; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng;
phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động kiến
trúc nhằm huy động các nguồn lực đầu tư để phát triển kiến trúc; khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
nhằm phát triển kiến trúc Việt Nam hội nhập tích cực với kiến trúc trong khu vực
và thế giới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng phát triển kiến
trúc Việt Nam hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát
triển văn hóa trở thành nền tảng tinh thần trong công cuộc đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện thể chế, quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực kiến trúc; đến năm 2025 hoàn thành việc xây dựng, ban hành
hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về kiến trúc;
- Đến năm 2025, các đô thị hoàn thành
xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc; phấn đấu đến năm 2030 cơ bản hoàn thành Quy
chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn;
- Bảo tồn, kế thừa và phát huy các
giá trị kiến trúc truyền thống; phấn đấu đến năm 2025, các địa phương hoàn
thành việc xây dựng Danh mục công trình kiến trúc có giá trị;
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực
kiến trúc, đến năm 2030 hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu kiến trúc quốc gia; số
hóa các công trình kiến trúc có giá trị;
- Các công trình kiến trúc đảm bảo
tiêu chí về bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; có giải pháp phòng chống thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Đổi mới mô hình và phương thức đào
tạo kiến trúc sư gắn với nhu cầu thực tiễn và học tập mô hình quốc tế phù hợp.
Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực chuyên ngành, chuyên sâu đi đối với bồi
dưỡng tài năng, tôn vinh, thu hút và trọng dụng nhân tài; gắn đào tạo với
nghiên cứu nhất là nghiên cứu ứng dụng; chú trọng nội dung đào tạo liên tục,
nâng cao kỹ năng hành nghề; từng bước nâng cao chất lượng công tác lý luận, phê
bình, phản biện, giám sát kiến trúc;
- Tuyên truyền, truyền thông về kiến
trúc nhằm nâng cao nhận thức thẩm mỹ kiến trúc của cộng đồng; đẩy mạnh sự tham
gia của cộng đồng trong các hoạt động kiến trúc;
- Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế;
tạo mối liên hệ, liên kết chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau về kiến trúc giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật
về kiến trúc: Chính sách quản lý kiến trúc; quản lý hành nghề kiến trúc; đảm bảo
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực kiến trúc;
- Tiếp tục xây dựng chính sách đào tạo,
xây dựng đội ngũ kiến trúc sư có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh nghề nghiệp; vinh
danh coi trọng và đào tạo những kiến trúc sư tài năng;
- Tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh hợp tác
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kiến trúc.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM
1. Kiến trúc khu vực đô thị, nông
thôn
a) Đối với khu vực đô thị:
Phát triển kiến trúc đối với mỗi đô
thị phải đảm bảo giữ được bản sắc, hài hòa với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường, trình độ khoa học, kỹ thuật.
Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản
lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc; đảm bảo
kết hợp hài hoà giữa quá khứ với hiện tại; có dự báo hợp lý trong tương lai,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
b) Đối với khu vực nông thôn:
Phát triển kiến trúc tại nông thôn cần
đề cao sự tham gia của cộng đồng; chú trọng bảo vệ di sản kiến trúc, thiên
nhiên; bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết cấu hạ tầng;
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán riêng
biệt của mỗi địa phương; phù hợp với đặc điểm thiên nhiên, con người, kế thừa
kinh nghiệm xây dựng, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Khuyến khích phát triển các công
trình kiến trúc có tính kế thừa kiến trúc truyền thống, phù hợp với khung cảnh
thiên nhiên và điều kiện khí hậu của từng địa phương.
2. Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc
văn hóa dân tộc
Trên nền tảng bảo tồn các di sản kiến
trúc cùng các giá trị cốt lõi tạo lập nên bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc truyền thống Việt Nam. Sự kết nối hữu cơ giữa các di sản với tổng thể kiến
trúc của một khu vực trong đô thị, nông thôn cần được đảm bảo xuyên suốt trong
quá trình phát triển kiến trúc.
Bản sắc văn hóa trong kiến trúc phải
được bảo tồn, phát huy phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, đặc
điểm vùng miền; phản ánh mối quan hệ với nền kiến trúc hiện đại, ứng dụng những
tiến bộ về công nghệ kỹ thuật; gắn kết khả năng công nghệ, vật liệu, kinh tế của
từng địa phương.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ
cập về lĩnh vực kiến trúc
Phát huy hiệu quả vai trò của cộng đồng
trong việc tham gia vào quá trình phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; góp phần tạo lập, hoàn thiện môi trường cư trú tiện
nghi và bền vững.
Nâng tầm, đổi mới công tác truyền
thông, giáo dục phổ cập nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa thực tiễn,
tầm quan trọng của Định hướng và mục tiêu phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại,
bền vững, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Hội nhập, hợp tác quốc tế
Chủ động, đẩy mạnh hội nhập quốc tế
và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiến trúc; tổ chức các hoạt động giao lưu, mở
rộng, phát huy các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm tăng cường xúc tiến, quảng
bá, giới thiệu về kiến trúc Việt Nam; thu hút đầu tư, xây dựng và nâng cao vị
thế công nghiệp văn hóa Việt Nam trong lĩnh vực kiến trúc trên trường quốc tế.
IV. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng pháp luật, cơ chế chính
sách
Rà soát, đánh giá, nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện thể chế pháp luật về kiến trúc, đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất đối với các văn bản pháp luật liên quan; tạo môi trường bình đẳng, minh bạch,
công bằng nhằm khuyến khích hành nghề kiến trúc sư trong nước; từng bước xã hội
hóa trong việc quản lý hành nghề kiến trúc, chuẩn hóa các điều kiện hành nghề
kiến trúc theo hướng phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và triển
khai hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về kiến trúc; từng bước hoàn thiện
các quy định, biểu phí dịch vụ kiến trúc, đảm bảo tính cạnh tranh về dịch vụ kiến
trúc trong khu vực và quốc tế.
Hoàn thiện cơ chế chính sách trong
công tác đào tạo, lý luận, phê bình, phản biện, giám sát về hoạt động kiến
trúc; xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi cho việc bảo tồn, phát huy, bản sắc văn
hóa dân tộc trong kiến trúc và bảo vệ các công trình kiến trúc có giá trị.
2. Bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc
văn hóa dân tộc
Nghiên cứu, xây dựng các chương trình
kế hoạch, đề án để bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị kiến trúc truyền
thống, bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng hệ thống dữ liệu kiến trúc về giá trị
lịch sử, văn hóa của các dân tộc Việt Nam; các địa phương hoàn thành việc đánh
giá và triển khai xây dựng Danh mục công trình kiến trúc có giá trị; có giải
pháp phù hợp lưu trữ, trưng bày các giá trị, bản sắc kiến trúc Việt Nam.
3. Lý luận, phê bình kiến trúc
Phát triển hệ thống lý luận, phê bình
kiến trúc gắn lý thuyết với thực tiễn và giá trị bản sắc dân tộc, tính bản địa
trong kiến trúc; đẩy mạnh phản biện xã hội thông qua phê bình kiến trúc; xây dựng
bản sắc kiến trúc mới của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và cách mạng khoa
học kỹ thuật.
4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển
hệ thống lý luận phê bình, khoa học công nghệ trong lĩnh vực kiến trúc để xây dựng
đội ngũ kiến trúc sư có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh nghề nghiệp; đổi mới công
tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực kiến
trúc, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng hiện đại và hội nhập quốc
tế; hoàn thiện quy hoạch và đầu tư hệ thống các cơ sở đào tạo kiến trúc công lập
đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong lĩnh vực kiến trúc giai đoạn mới.
Cần coi trọng và có chính sách kịp thời
để tiếp cận hội nhập quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, khuyến khích
gia nhập thị trường kiến trúc đa quốc gia; tạo khả năng cạnh tranh chuyên nghiệp
cho kiến trúc sư Việt Nam từ chính sách xây dựng con người làm kiến trúc.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực kiến
trúc, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động kiến trúc; chú trọng đào tạo đãi ngộ đối
với đội ngũ cán bộ, kiến trúc sư công tác ở những vùng có điều kiện kinh tế, xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên
giới hải đảo.
5. Khoa học công nghệ
Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng chuyển đổi
số trong kiến trúc; các công nghệ kỹ thuật xây dựng theo xu hướng bền vững,
công trình xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng, tiên tiến, hiện đại; ưu tiên
triển khai các dự án nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm nhằm phát triển
lĩnh vực kiến trúc trong công nghiệp văn hóa Việt Nam.
Thúc đẩy việc nghiên cứu, xây dựng và
áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng và nhà ở tại nông
thôn, đảm bảo yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai;
xây dựng hệ thống mẫu nhà ở xã hội bảo đảm cho người dân có điều kiện tiếp cận,
lựa chọn công trình kiến trúc an toàn, hiệu quả, hợp lý.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc, kết hợp với các công nghệ hỗ
trợ cho quản lý và phát triển hoạt động kiến trúc trên toàn quốc.
6. Hợp tác và hội nhập quốc tế
Tích cực tham gia các trào lưu quốc tế
về kiến trúc được Liên hiệp hội Kiến trúc sư quốc tế (UIA) chủ trương hướng đến
như kiến trúc xanh, kiến trúc bền vững, kiến trúc tiết kiệm năng lượng, kiến
trúc ứng phó thiên tai, kiến trúc vì cộng đồng.
Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia
tích cực, hiệu quả các hoạt động trong khuôn khổ các thỏa thuận thừa nhận lẫn
nhau trong lĩnh vực kiến trúc và các chủ trương do Hội đồng Kiến trúc ASEAN, Hội
đồng Kiến trúc sư Châu Á (ARCASIA), Liên hiệp hội Kiến trúc sư Quốc tế... khởi
xướng và phát động; tích cực tham gia các thỏa thuận công nhận lẫn nhau trong
hành nghề kiến trúc song phương và đa phương (APEC, ASEM, CP TPP) tạo điều kiện
cho kiến trúc sư Việt Nam tham gia hành nghề tại các nước trên thế giới.
7. Nguồn lực, tài chính
Đẩy mạnh, huy động các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư để phát triển kiến trúc Việt Nam.
Nhà nước đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ
thống mẫu thiết kế nhà ở cho các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,
vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi thiên tai; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở
nghiên cứu, đào tạo về kiến trúc, tăng cường năng lực hệ thống quản lý hoạt động
kiến trúc.
Chú trọng đầu tư vào các chương
trình, đề án; ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực kiến trúc ban hành trong Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương:
- Tổ chức thực hiện Định hướng, xây dựng
các chương trình, đề án, dự án trọng điểm để thực hiện Định hướng; định kỳ đánh
giá hàng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Định hướng,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ
xây dựng các mô hình quản lý thống nhất, tập trung, toàn diện, hiệu quả đối với
hoạt động kiến trúc theo quy định tại Luật Kiến trúc 2019.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ
quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình triển khai thực hiện Định hướng
và hướng dẫn việc bảo tồn phát huy giá trị các công trình kiến trúc hoặc quần
thể kiến trúc có giá trị tiêu biểu về kiến trúc.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
các địa phương, các cơ quan, tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc,
hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia
liên quan đến lĩnh vực kiến trúc; ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ, chuyển đổi số vào trong quản lý và phát triển hoạt động
kiến trúc đảm bảo phát triển kiến trúc bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
thẩm định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực kiến trúc; công bố
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực kiến trúc;
- Phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ,
ngành liên quan khác xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kiến trúc và
quản lý hành nghề kiến trúc, dữ liệu về kiến trúc truyền thống và bản sắc văn
hóa dân tộc của các địa phương.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc, xây dựng chương trình công
tác tuyên truyền giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ kiến trúc cho cộng đồng xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
các bộ liên quan và tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt động kiến trúc, xây dựng
kế hoạch, chương trình tuyên truyền, quảng bá kiến trúc Việt Nam ra thế giới.
5. Các bộ, ngành liên quan khác
Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức triển
khai thực hiện Định hướng, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
- Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực
hiện Định hướng phù hợp với điều kiện địa phương;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng năm và từng giai đoạn thực hiện Định hướng, kế hoạch gửi về Bộ Xây dựng để
quản lý, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Tổ chức xã hội nghề nghiệp về hoạt
động kiến trúc
- Tổ chức, phối hợp với Bộ Xây dựng
triển khai thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam theo quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Định hướng;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam gửi về Bộ Xây dựng để quản lý, tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xã hội nghề
nghiệp về hoạt động kiến trúc, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). Tuấn
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: 1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN
PHẨM
|
I
|
HOÀN THIỆN
THỂ CHẾ, QUY PHẠM PHÁP LUẬT
|
1
|
Hoàn thiện các quy định pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực kiến trúc (xây dựng cơ chế chính
sách, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật) đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Rà soát, chỉnh sửa bổ sung Luật Kiến
trúc, Nghị định 85, và các văn bản liên quan
|
2
|
Hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn
trong lĩnh vực kiến trúc.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
BẢO TỒN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
|
1
|
Đề án lưu giữ, trưng bày các giá trị
bẢn sắc kiến trúc của các dân tộc Việt Nam.
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
Bộ Xây dựng, các cơ quan và tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Bộ chỉ tiêu, Sổ tay hướng dẫn thiết
kế kiến trúc truyền thống; Hệ thống lưu trữ.
|
2
|
Đề án nghiên cứu về bảo tồn, phát
huy, làm mới trong phát triển kiến trúc Việt Nam.
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
Bộ Xây dựng, các cơ quan và tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Hệ thống dữ liệu kiến trúc
|
3
|
Đề án kiến trúc nông thôn từ truyền
thống đến hiện đại, gắn kết thời kỳ hội nhập.
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
Bộ Xây dựng, các cơ quan và tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
|
III
|
ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
|
1
|
Đề án bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực kiến trúc.
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường,
cơ sở đào tạo về kiến trúc
|
2021
- 2030
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Chương trình đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy, trang thiết bị hỗ trợ trong các trường, cơ sở đào tạo
về kiến trúc.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Xây dựng và các trường, cơ sở
đào tạo kiến trúc
|
2021
- 2030
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Đề án đào tạo, đổi mới nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực kiến trúc sư theo xu hướng hội nhập quốc tế.
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
Bộ Xây dựng, các trường, cơ sở đào
tạo về kiến trúc
|
2021
- 2030
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Đề án xây dựng, phát triển hệ thống
lý luận, phê bình kiến trúc Việt Nam.
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
Bộ Xây dựng, các trường, viện, cơ sở
đào tạo nghiên cứu về kiến trúc
|
2021
- 2023
|
Lý luận kiến trúc Việt Nam;
Sổ tay hướng dẫn phê bình kiến
trúc;
Tuyển tập các phê bình kiến trúc
|
IV
|
KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
|
1
|
Đề án phát triển kiến trúc bền vững,
đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh và thiên
tai.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
Mẫu thiết kế
|
2
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu
|
3
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực Kiến
trúc.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2025
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
V
|
HỢP TÁC VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
|
1
|
Đề án thúc đẩy xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển kiến trúc Việt Nam, nâng cao chất lượng thiết kế, đảm
bảo phát triển bền vững.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2025
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
VI
|
TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ CẬP VỀ KIẾN TRÚC
|
1
|
Xây dựng chương trình công tác
tuyên truyền giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ kiến trúc cho cộng đồng xã hội.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Xây dựng kế hoạch chương trình quảng
bá, phát triển kiến trúc Việt Nam ra thế giới.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức
liên quan
|
2021
- 2030
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|