ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2024/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
03 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số
26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Như Điều 3 (UBND huyện, TX, TP sao lưu
cho UBND cấp xã);
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.STP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 32/2024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết
các nội dung sau:
1. Quy định chi tiết khoản 2 Điều
104, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 109, khoản 7, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024.
2. Quy định chi tiết khoản 3 Điều
4, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c
khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 5 Điều 20, khoản 6 Điều 20, khoản 1 Điều
21, khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 24 và khoản
2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở
cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3. Bồi
thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2
Điều 104 Luật Đất đai
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
như sau:
a) Tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
tài sản trên phần đất còn lại của hộ gia đình, cá nhân là 5.000.000 đồng;
b) Các trường hợp còn lại của hộ
gia đình, cá nhân là 10.000.000 đồng;
c) Đối với cơ quan, đơn vị, tổ
chức khác được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt theo khối lượng
và chi phí thực tế.
2. Trường hợp phải di chuyển hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có
đủ điều kiện năng lực theo quy định để lập dự toán, chuyển cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư) có ý kiến thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành cùng cấp chưa đủ năng lực thẩm định dự toán thì thuê đơn vị
tư vấn (khác đơn vị tư vấn lập dự toán) thẩm tra dự toán, làm cơ sở để thẩm định
dự toán đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này. Việc
lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 4. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai
và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Hỗ trợ bằng hình thức đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109
Luật Đất đai thực hiện theo Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người có đất thu hồi, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng và các chính sách khác của trung ương và địa phương.
2. Mức hỗ trợ bằng tiền là 01
(một) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 5. Hỗ
trợ tiền thuê nhà ở và thưởng cho người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng trước
thời hạn đối với trường hợp người có đất ở thu hồi để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
1. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở:
a) Hộ gia đình có từ 01 đến 04
nhân khẩu: 3.000.000 đồng/hộ/tháng;
b) Hộ gia đình có từ 05 đến 08
nhân khẩu: 6.000.000 đồng/hộ/tháng;
c) Hộ gia đình có từ 09 nhân khẩu
trở lên: 9.000.000 đồng/hộ/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ thuê nhà ở
được tính từ ngày bàn giao mặt bằng đến khi nhận bàn giao đất ở hoặc nhà ở tái
định cư trên thực địa (trường hợp nhận đất ở thì được hỗ trợ thêm 03 tháng để tự
xây nhà ở).
3. Mức thưởng đối với người có
đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn là 10.000.000 đồng/hộ gia đình, cá
nhân. Tổng giá trị bồi thường đất, nhà và công trình (kể cả trường hợp được hỗ
trợ), cây trồng mà nhỏ hơn mức thưởng 10.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân thì
mức thưởng bằng với tổng giá trị bồi thường.
Điều 6. Suất
tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai và điểm c khoản
1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Diện tích suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở tái định cư quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai và điểm
c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 70 m2. Trường hợp diện
tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 70 m2 thì diện tích suất tái định cư tối
thiểu được tính bằng diện tích đất ở thu hồi.
2. Giá trị bằng tiền của một suất
tái định cư tối thiểu được tính bằng diện tích suất tái định cư quy định tại
khoản 1 Điều này nhân (x) với giá đất ở tính tiền sử dụng đất tại nơi bố trí
tái định cư.
Điều 7. Hỗ
trợ cho các hộ gia đình còn thiếu quy định tại khoản 4 và khoản 10 Điều 111 Luật
Đất đai
Hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền
sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu
theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai là một (01) nền theo quy hoạch
tại khu tái định cư hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua một căn nhà ở theo quy hoạch
tại khu tái định cư cho mỗi hộ gia đình đủ điều kiện tách hộ. Giao cơ quan Công
an có thẩm quyền xác nhận đủ hay không đủ điều kiện để tách thành hộ gia đình
riêng theo quy định của pháp luật về cư trú.
Điều 8. Bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bồi thường bằng
nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Việc bồi thường bằng đất có
mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở cho người có đất thu
hồi được thực hiện khi có đủ các điều kiện như sau:
a) Địa phương nơi có đất thu hồi
(cấp huyện) có quỹ đất hoặc quỹ nhà ở đủ để thực hiện bồi thường;
b) Người có đất thu hồi có nhu
cầu được bồi thường bằng đất khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở;
c) Thửa đất bồi thường có đủ điều
kiện giao đất để sử dụng vào các mục đích để ở, sản xuất nông nghiệp, sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Tỷ lệ quy đổi để bồi thường
cho người có đất thu hồi bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở được xác định bằng giá đất để tính tiền bồi thường của loại đất
thu hồi chia (/) cho giá đất tính tiền sử dụng đất, tính tiền thuê đất khi bồi
thường bằng đất hoặc giá bán nhà ở.
Điều 9. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ
phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng tại điểm a khoản 1
Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 60%.
2. Mức bồi thường đối với nhà,
công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP như sau:
a) Đối với nhà, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình; nhà, công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp mức
bồi thường là 100% giá trị theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai;
b) Đối với nhà, công trình
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà không
có trong đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập lại thiết kế hiện trạng
- dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để lập
lại thiết kế hiện trạng - dự toán, chuyển cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
(cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) có ý kiến
thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
cùng cấp chưa đủ năng lực thẩm định thiết kế hiện trạng - dự toán thì thuê đơn
vị tư vấn (khác đơn vị tư vấn lập dự toán) thẩm tra thiết kế hiện trạng - dự
toán, làm cơ sở để thẩm định. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 10. Bồi
thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản
2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với mồ mả, công trình
xây dựng trên đất gắn với mồ mả được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của mồ
mả, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo đơn giá bồi thường do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành). Đối với mồ mả, công trình xây dựng không có đơn
giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập lại thiết kế hiện trạng - dự toán
hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để lập lại thiết
kế hiện trạng - dự toán, chuyển cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (cơ quan
cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) có ý kiến thẩm định
trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp
chưa đủ năng lực thẩm định lại thiết kế hiện trạng - dự toán thì thuê đơn vị tư
vấn (khác đơn vị tư vấn lập dự toán) thẩm tra lại thiết kế hiện trạng - dự
toán, làm cơ sở để thẩm định. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
2. Bồi thường chi phí đào, bốc,
di dời đến vị trí mới là 10.000.000 đồng/mộ.
3. Trường hợp tự thu xếp việc
di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng
20.000.000 đồng/mộ.
4. Ngoài các chi phí bồi thường,
hỗ trợ như trên, thực tế có phát sinh các chi phí hợp lý khác thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ.
Điều 11. Bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại Điều 16 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP
Mức bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 100% chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nhà ở, cụ thể:
1. Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hồ sơ, chứng từ phù hợp với các hạng mục cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa thì bồi thường 100% chi phí theo hồ sơ, chứng từ do người
đang sử dụng nhà ở cung cấp.
2. Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có hồ sơ, chứng từ hoặc có hồ sơ nhưng không
phù hợp với các hạng mục cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì mức bồi thường bằng
100% giá trị theo mức chênh lệch giữa tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà ở hiện tại với chất lượng của nhà ở không cải tạo, nâng cấp, sửa chữa.
Đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) nơi có đất thu hồi xác nhận những hạng mục đã cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp. Trường hợp không xác định được giá trị hiện có của nhà ở hiện tại thì
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê đơn vị
tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để lập lại thiết kế hiện trạng -
dự toán, chuyển cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) có ý kiến thẩm định trước khi trình
cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp chưa đủ năng lực
thẩm định lại thiết kế hiện trạng - dự toán thì thuê đơn vị tư vấn (khác đơn vị
tư vấn lập dự toán) thẩm tra lại thiết kế hiện trạng - dự toán, làm cơ sở để thẩm
định. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Điều 12. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ
chứng minh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Người sử dụng đất có trách
nhiệm kê khai các khoản chi phí thực tế đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với
mục đích sử dụng đất.
2. Trên cơ sở nội dung kê khai,
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư) tiến hành kiểm tra, xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai.
3. Trường hợp người sử dụng đất
không tự kê khai hoặc thực tế có phát sinh chi phí đầu tư vào đất còn lại, cần
thiết thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai. Việc lựa chọn
đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Kết quả kiểm tra, xác định
các khoản đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này phải
chuyển cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) có ý kiến thẩm định trước khi trình cấp có
thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 13. Bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Trường hợp không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất được quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì mức bồi thường thiệt hại do Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án và các đơn vị có
liên quan xác định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với đặc
điểm của từng dự án.
Điều 14. Hỗ
trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị
định 88/2024/NĐ-CP
1. Thời gian hỗ trợ ổn định đời
sống cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP là 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ.
2. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
được tính bằng mức hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP .
3. Định kỳ chi trả tiền hỗ trợ là
01 lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.
Điều 15. Hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 5,
6 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ
và định kỳ chi trả tiền hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xác định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phù hợp với thực tế tại địa phương và từng dự án.
2. Mức hỗ trợ đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 30% một năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
3. Thời gian trợ cấp đối với
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 06 tháng.
4. Định kỳ chi trả tiền hỗ trợ
là 01 lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.
Điều 16. Hỗ
trợ di dời vật nuôi quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp phải di dời vật
nuôi để bàn giao mặt bằng thì mức hỗ trợ theo số lượng và chi phí thực tế. Đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm tra thực tế
số lượng vật nuôi phải di dời, chỗ vật nuôi được di dời đến, phối hợp với các
đơn vị liên quan lập hồ sơ khái toán chi phí di dời và gửi cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư) thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2. Trong quá trình điều tra, kiểm
đếm tài sản bị thiệt hại thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan và tiến độ thực hiện dự
án để xác định trường hợp phải di dời hoặc không phải di dời để lập các thủ tục
bồi thường theo quy định.
Điều 17. Hỗ
trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với công trình xây dựng
có trong đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì chủ sở hữu
công trình tự thực hiện biện pháp tháo dỡ, phá dỡ, di dời và được hỗ trợ bằng
10% giá trị hiện có của công trình xây dựng nhưng không thấp hơn 5.000.000 đồng/công
trình.
2. Trường hợp không thuộc khoản
1 Điều này thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để lập phương án
và chi phí tháo dỡ, di dời, chuyển cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (cơ
quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) có ý kiến thẩm
định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp
chưa đủ năng lực thẩm định phương án và chi phí tháo dỡ, di dời, thì thuê đơn vị
tư vấn (khác đơn vị tư vấn lập dự toán) thẩm tra phương án và chi phí tháo dỡ,
di dời, làm cơ sở để thẩm định. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu. Chủ sở hữu công trình được hỗ trợ 100% chi phí
tháo dỡ, phá dỡ, di dời và thực hiện biện pháp tháo dỡ theo phương án được duyệt.
Điều 18. Hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
Mức hỗ trợ tái định cư đối với
trường hợp tự lo chỗ ở theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP như sau:
1. Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi ≤ 100 m² thì hỗ trợ bằng tiền là 120.000.000 đồng.
2. Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi > 100 m² thì mỗi mét vuông tăng thêm được hỗ trợ 1.200.000 đồng/m²
nhưng tổng số tiền hỗ trợ không vượt quá 240.000.000 đồng.
3. Trường hợp người có số tiền
bồi thường đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì
ngoài được hỗ trợ theo khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hỗ trợ thêm số tiền
quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai.
Điều 19. Hỗ
trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ không có nhu cầu thuê
nhà thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quy định này, thời gian hỗ trợ 12 tháng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi
đất.
Điều 21.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương báo
cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.