ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 08 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 976/TTr-STC ngày 02 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định
số 03/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với chế độ công tác phí:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị:
a) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
b) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
d) Kỳ họp của Hội đồng nhân dân,
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng
nhân dân thực hiện theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chế độ, chính sách và điều
kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
đ) Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại
hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam
thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách
nhà nước.
2. Nguồn thu
phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 4. Quy định chung về công tác phí
1. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí
đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian
được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của
người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm
cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để
được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các
chứng từ thanh toán theo quy định (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo
phương thức khoán).
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với người đi học;
c) Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí
cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều này.
7. Trong những
ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài
chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm đêm, làm thêm
giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định hiện
hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế
chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định
các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo
nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi
công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công
tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền
lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu,
thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân
dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân
dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại
biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách
nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp đó.
9. Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng
mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn,
thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác
theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 5. Quy định chung về chế độ chi hội nghị
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức
hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu
riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần
xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ,
đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu
của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần,
số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này,
không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế
thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát,
không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp
trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Thời gian tổ
chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
a) Họp tổng kết
công tác năm không quá 01 ngày;
b) Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên
đề;
c) Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
Các lớp tập huấn
từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh
phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo
chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đối với các
loại cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố
trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày;
đ) Thời gian
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ
Điều 6. Thanh toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều
đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại
tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga
tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di
chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương
tiện của người đi công tác.
- Cước tài liệu,
thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà
người đi công tác đã chi trả.
- Cước hành lý
của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không
bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ
quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố
trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản
chi phí này.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các
phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng
bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp
chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; Quyết định số 128- QĐ/TW ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể hoặc Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,3 trở lên.
- Hạng ghế thường:
Dành cho các đối tượng còn lại.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh
toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi
phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp
vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước
hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được
thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường
khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán
khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác:
a) Đối với các
chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô khi đi công tác trong tỉnh: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô
tô khi đi công tác nhưng nếu đi công tác trong tỉnh cách trụ sở cơ quan từ 10 km
trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với
các xã, phường, thị trấn còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình
thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính
theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 7. Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu
trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công
tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi
trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
a) Đi công tác ngoài tỉnh: Mức phụ
cấp lưu trú 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu
trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo
thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị, mức chi tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
b) Đi công tác trong tỉnh: Người
đi công tác mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30km trở
lên thì mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu
trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo
thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị, mức chi tối đa 100.000 đồng/ngày/người.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm
vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú 250.000 đồng/người/ngày thực
tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc
thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác
trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi
bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi
phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc
thanh toán theo hóa đơn thực tế.
b) Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi công tác đến nơi cơ quan, đơn
vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công
tác không được thanh toán khoản tiền khoán, thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã được cơ quan, đơn
vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ
quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán, thuê chỗ nghỉ, thì người
đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
2. Thanh toán
theo hình thức khoán:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tiền thuê phòng nghỉ:
1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động còn lại:
- Đi công tác tại thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại thành phố trực
thuộc Trung ương (ngoại trừ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), mức
khoán: 400.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại thành phố là đô
thị loại I trực thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác ngoài tỉnh tại các
vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong tỉnh: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động hợp đồng được cử đi công tác trong tỉnh
mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê
phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo phương thức khoán
200.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp
người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều
này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu
chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ trên 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng, không phân biệt nơi đến
công tác.
b) Đi công tác tại thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
02 người/phòng.
c) Đi công tác tại thành phố trực
thuộc Trung ương (ngoại trừ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và thành
phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02
người/phòng.
d) Đi công tác ngoài tỉnh tại các
vùng còn lại:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02
người/phòng.
đ) Đi công tác trong tỉnh: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động hợp đồng được cử đi công tác trong tỉnh
mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê
phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế, mức
thanh toán tối đa như sau:
- Đi công tác tại thành phố Huế được
thanh toán 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại
trong tỉnh được thanh toán 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
e) Trường hợp
người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng
mà đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới,
thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 02 người/phòng);
g) Trường hợp
người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng
mà đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng
khách sạn 01 người/phòng, thì người đi công tác đó được thanh toán theo mức giá
thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi
các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 02 người/phòng;
h) Các mức chi
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản
thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng
ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức
thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh
toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán
khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền,
tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 9. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán
bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc
các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, kế toán giao dịch; cán bộ các cơ quan
tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường
xuyên đi công tác lưu động khác) thì tùy theo đối tượng, đặc
điểm công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền
gửi xe, xăng xe theo mức tối đa 400.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng
được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi
thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ
công tác phí theo Quy định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
3. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao của
từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Thủ trưởng đơn vị quyết định
đối tượng được hưởng theo từng mức khoán đảm bảo phù hợp, đúng người, đúng nhiệm
vụ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 10. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ
quan
1. Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên
cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán
toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập, trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn
vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi
công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác
không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản
trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán
các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường
của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác
(hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc
kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy
mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng
từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương
tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh
toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay
theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận
của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo
thực tế).
4. Bảng kê độ
dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp
dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng
từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ
thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều
6 Quy định này gồm chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ
CHI HỘI NGHỊ
Điều 12. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền
văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu
tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao
và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn
nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng
và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu.
5. Chi giải
khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền
phương tiện đi lại.
7. Trong trường
hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù
thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản
chi khác: Chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường
và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản
chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác
tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào
khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao
cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình
bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên,
báo cáo viên tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các khoản
chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải
khát giữa giờ tối đa: 20.000 đồng/buổi/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức tại
nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc Trung ương (như hội nghị xúc tiến đầu
tư của tỉnh, hội nghị quảng bá Festival Huế,…): 200.000 đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức tại
tỉnh Thừa Thiên Huế và các vùng còn lại: 150.000 đồng/ngày/người.
c) Cuộc họp do cấp huyện tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): 150.000 đồng/ngày/người.
d) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm
phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp
phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại khoản 4 Điều này không đủ chi phí, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp
và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại khoản
4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng
thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức
phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ
trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do
tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu này).
6. Chi hỗ trợ
tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán
khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 8 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện
theo Điều 6 Quy định này.
Điều 14. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế
hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng
từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người
tham dự hội nghị theo quy định tại Quy định này (nếu có) và theo quy định của
pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 15. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại Quy định
này, các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối chi tiêu, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
trong phạm vi ngân sách được giao và các nguồn hợp pháp khác.
2. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị tại Quy định này để
quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính
phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
3. Đối với các
hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định
tại Quy định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách
của đơn vị.
Các doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị quy định tại Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự
án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực
hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề
án, dự án phê duyệt.
4. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm
tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ
nguồn ngân sách nhà nước. Người quyết định chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền
chi sai đó cho cơ quan, đơn vị; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Khi các văn
bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế./.