Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Hướng dẫn một số nội dung về xây dựng nông thôn mới sau sáp nhập xã

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới
Google

MỤC LỤC VĂN BẢN

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9047/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 03 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP NGÀY 08/8/2017 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Để triển khai Nghị Quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích.

- Quán triệt, phổ biến kịp thời và sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh nội dung Nghị Quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (gọi tắt là Nghị Quyết số 71/NQ-CP);

- Tăng cường phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2. Yêu cầu.

- Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, đơn vị. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nội dung Nghị Quyết số 71/NQ-CP đến các cấp, các ngành, đơn vị, chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, tạo được sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện.

- Các Cấp, các ngành tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo nội dung của Kế hoạch, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

- Hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện đối với các đơn vị sở, ngành và địa phương đơn vị có liên quan.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN.

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của chủ rừng, cán bộ, hộ gia đình, cá nhân, đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời khẳng định quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện Nghị Quyết số 71/NQ-CP.

b) Thực hiện tốt công tác cảnh báo cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng các bảng tuyên truyền, biển cấm lửa tại các khu rừng trọng điểm, nơi thường tập trung đông người ra vào rừng; ký cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng với người dân sống trong và ven rừng.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

a) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ, Quyết định 55/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ.

b) Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo thống nhất đầu mối quản lý rừng trên địa bàn tỉnh; triển khai xây dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng theo Quyết định 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát quy hoạch các trạm quản lý bảo vệ rừng của các Hạt Kiểm lâm, chủ rừng nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 17/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật.

d) Phân công, phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý Nhà nước cho chính quyền cơ sở, quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính quyền, cơ quan, tổ chức về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.

e) Trên cơ sở kết quả kiểm kê rừng đã được phê duyệt, triển khai trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp đến cấp huyện, thị xã, thành phố và các chủ rừng.

f) Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng giữa các sở, ngành, địa phương nhằm phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.

3. Điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng.

a) Đẩy nhanh tiến độ điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng. Giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật, xử lý giải quyết ổn thỏa những vấn đề tranh chấp đất lâm nghiệp.

b) Hoàn thành việc giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đồng thời xử lý, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp vi phạm. Ngăn chặn các hành vi mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp trái pháp luật.

c) Thực hiện Quy hoạch 3 loại rừng, giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp; khoán rừng và đất lâm nghiệp. Khẩn trương hoàn thành rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Khánh Hòa.

4. Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng.

a) Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.

b) Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án chuyển đổi rừng sang mục đích khác. Kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng có sai phạm, hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân vùng dự án.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các địa phương thực hiện các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động đến diện tích, chất lượng rừng; việc thực hiện không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi toàn tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án đặc biệt, cấp thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

5. Công tác phát triển rừng, nâng cao giá trị của rừng.

a) Thực hiện tốt các chính sách mới về lâm nghiệp và tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được giao hàng năm; không ngừng nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

b) Thực hiện tốt công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, cắm mốc ranh giới và quy hoạch các dự án phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, chống biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh quốc phòng.

c) Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; thực hiện chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng trồng gỗ lớn.

d) Chỉ đạo khẩn trương hoàn thành việc trồng rừng thay thế theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

e) Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.

f) Tập trung tổ chức thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.

6. Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế phù hợp với lợi ích quốc gia. Đẩy mạnh hợp tác nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản hiệu quả, chặt chẽ. Tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG.

1. Sở Nông nghiệp và PTNT.

a) Chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung quy định tại: điểm a, khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3 và các nội dung tại khoản 5, khoản 6, mục II Kế hoạch này;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Nghị Quyết số 71/NQ-CP.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Tham gia phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện các nội dung quy định tại điểm b, khoản 3; điểm b, khoản 4; điểm a, b khoản 5, mục II kế hoạch này;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc chỉ đạo các địa phương cấp huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng, để chủ rừng quản lý, sử dụng có hiệu quả và để triển khai các chính sách mới về lâm nghiệp.

3. Sở Tài chính.

a) Hàng năm căn cứ nguồn kinh phí Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan bố trí nguồn kinh phí cho các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt;

b) Tham mưu UBND tỉnh giải quyết nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện các nội dung của kế hoạch này; Đề xuất phương án sử dụng nguồn kinh phí thu phạt và bán lâm sản tịch thu để chi trả cho các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung quy định tại điểm b, khoản 4 và tham gia phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, khoản 5; khoản 6, mục II Kế hoạch này;

b) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện một số cơ chế chính sách dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.

5. Công an tỉnh.

a) Chỉ đạo các phòng chức năng, công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, cấp ủy, chính quyền các địa phương trong công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng;

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, f, khoản 2, mục II Kế hoạch này.

6. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.

a) Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức hợp đồng lực lượng, phương tiện với các đơn vị quân sự đóng quân trên địa bàn, sẵn sàng tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng. Chỉ đạo điều hành, các đơn vị trực thuộc huy động lực lượng, phương tiện phối hợp cùng Kiểm lâm và lực lượng tại chỗ thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, f, khoản 2, mục II Kế hoạch này.

7. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng và chính quyền địa phương nơi đóng quân tăng cường các hoạt động tuần tra rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trong khu vực quản lý gắn với công tác tuần tra bảo vệ chủ quyền an ninh quốc phòng. Phối hợp với lực lượng chức năng trong việc tiếp nhận hợp đồng giao khoán, bảo vệ rừng trong khu vực miền núi, hải đảo;

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, c, f, khoản 2, mục II Kế hoạch này.

8. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh.

a) Ban hành văn bản chỉ đạo các Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy khu vực, đóng quân trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm và chủ rừng để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong đó tập trung công tác tập huấn nghiệp vụ, diễn tập chữa cháy rừng, kiểm tra đôn đốc việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tại các địa phương và chủ rừng; đồng thời phối hợp, huy động lực lượng, phương tiện kỹ thuật và tổ chức chữa cháy rừng tại các địa phương;

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, f, khoản 2, mục II Kế hoạch này.

9. Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Khánh Hòa.

a) Tăng cường thời lượng tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị Quyết số 71/NQ-CP và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh; thường xuyên đăng các tin, bài, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại điểm b, khoản 1 và tham gia phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung quy định tại điểm b, khoản 1, mục II Kế hoạch này.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố.

a) Tổ chức các Hội nghị quán triệt, triển khai Nghị Quyết số 71/NQ-CP đến các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân. Xác định rõ trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả;

b) Phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, d, e, khoản 2; điểm b, khoản 3; điểm a, khoản 4; điểm a, b khoản 5, mục II Kế hoạch này;

c) Chỉ đạo các phòng chức năng cấp huyện, Hạt Kiểm lâm tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị Quyết số 71/NQ-CP, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn được phân công và nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này, Giám đốc các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch này; trực tiếp tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả.

3. Thời gian thực hiện: Kế hoạch này được triển khai thực hiện kể từ ngày ký ban hành và duy trì hàng năm.

4. Chế độ báo cáo: Định kỳ 6 tháng, 01 năm các cơ quan đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, HB, Hle.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Công Thiên

 

31

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.221