ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1169/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
09 tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định
44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định
số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ
và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
158/QĐ-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2286/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng phía Tây đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050, phê duyệt điều chỉnh cục bộ tại Quyết định số 4164/QĐ-UBND
ngày 21/12/2016 và số 220/QĐ-UBND ngày 27/01/2022;
Căn cứ Quyết định số
412/QĐ-UBND ngày 23/02/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
41/NQ-HĐND ngày 21/12/2023 của Hội đồng nhân dân huyện Lập Thạch thông qua đồ
án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 19/12/2024 Về việc điều chỉnh,
bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 21/12/2023 của HĐND
huyện Lập Thạch về việc thông qua đồ án QHXD vùng huyện Lập Thạch đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số
164/TB-UBND ngày 19/5/2025 của UBND tỉnh về kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Trần
Duy Đông tại cuộc họp nghe Sở Xây dựng báo cáo quy hoạch xây dựng vùng các huyện
Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương;
Căn cứ ý kiến thống nhất của
Thành viên UBND tỉnh theo phiếu biểu quyết;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
tại tờ trình số 166/TTr-SXD ngày 29/5/2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch xây dựng gồm những nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên đồ
án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Chủ đầu
tư: UBND huyện Lập Thạch.
3. Phạm vi
ranh giới, quy mô lập quy hoạch
3.1. Phạm vi: Toàn
bộ phạm vi trong địa giới hành chính huyện Lập Thạch, bao gồm 19 đơn vị hành
chính: 02 Thị trấn Lập Thạch, thị trấn Hoa Sơn, 17 xã Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp
Lý, Bắc Bình, Thái Hòa, Liễn Sơn, Xuân Hòa, Vân Trục, Liên Hòa, Tử Du, Bàn Giản,
Xuân Lôi, Đồng Ích, Tiên Lữ, Văn Quán, Sơn Đông, Tây Sơn. Ranh giới cụ thể như
sau:
- Phía Đông giáp huyện huyện
Tam Đảo và huyện Tam Dương;
- Phía Tây giáp huyện Sông Lô;
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường;
- Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên
Quang.
3.2. Quy mô đất đai lập
quy hoạch: 17.223 ha.
4. Mục
tiêu, tính chất, tiềm năng và động lực phát triển
4.1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu quy hoạch:
- Cụ thể hoá Quy hoạch tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình tổng thể xây dựng
và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy
hoạch vùng phía Tây đô thị Vĩnh phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Lập Thạch làm cơ sở để tổ chức hợp lý hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn,
các khu chức năng như công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại…, gắn liền với
việc bảo vệ môi trường thiên nhiên và giữ gìn cân bằng sinh thái trên địa bàn Tỉnh;
- Đề xuất phát triển hệ thống
đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung trên cơ sở khai thác lợi thế riêng của
huyện Lập Thạch, thúc đẩy phát triển ngành kinh tế mũi nhọn. Đề xuất phân bố
không gian phát triển nông nghiệp, xây dựng công nghiệp, du lịch - dịch vụ, hệ
thống hạ tầng xã hội, tổ chức phát triển giao thông và phân bổ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, tổ chức môi trường bền vững ở đô thị và nông thôn; đảm bảo an
ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện;
- Tạo lập cơ sở pháp lý để triển
khai và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch
công nghiệp, du lịch - dịch vụ, các vùng nông nghiệp, các quy hoạch chuyên
ngành. Là tiền đề thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Lập Thạch.
b) Mục tiêu phát triển:
- Xây dựng phát triển kinh tế -
xã hội huyện Lập Thạch phù hợp định hướng phát triển của tỉnh, phát huy thế mạnh
tiềm năng của các nguồn lực, các ngành kinh tế, áp dụng chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật phù hợp cho các khu chức năng, đô thị và cơ sở hạ tầng nông thôn có tốc độ
đô thị hóa cao;
- Phát triển về công nghiệp -
xây dựng là động lực tăng trưởng chủ yếu của huyện, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, tạo bước chuyển biến mới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện; song song với đó là phát triển về thương mại dịch vụ - du lịch, giảm dần
tỷ trọng về nông, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ tập trung vào phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn, thực phẩm sạch, chất lượng cao, đáp ứng với nhu cầu của thị
trường đô thị toàn vùng.
4.2. Tính chất:
Là khu vực vùng kinh tế tổng hợp
công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, du lịch, dịch vụ, đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng phía tây, tỉnh Vĩnh Phúc; có tiềm
năng phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch gắn với cảnh quan thiên nhiên đa
dạng; là đầu mối giao thông quan trọng kết nối với các địa phương trong tỉnh và
ngoài tỉnh.
4.3. Tiềm năng và động lực
phát triển:
- Huyện lập Thạch là vùng trung
du, miền núi, là hành lang xanh của đô thị Vĩnh Phúc; có các trục đường giao
thông đối ngoại quan trọng chạy qua: đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đường Vành
đai 4, đường Vành đai 5, đường tỉnh 305, 306, 307.., kết nối với tỉnh Tuyên
Quang qua Quốc lộ 2C, kết nối giao thông đường thủy qua cảng Đức Bác. Trong Quy
hoạch tỉnh được xác định là vùng kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ phía Tây
của tỉnh Vĩnh Phúc;
- Là địa phương có quỹ đất tự
nhiên lớn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao;
có địa hình tự nhiên đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp đặc biệt là khu vực hồ
Vân Trục, nhiều di tích đền, đình, chùa cấp quốc gia và cấp tỉnh thuận lợi phát
triển du lịch, dịch vụ và phát triển các lễ hội văn hóa du lịch cộng đồng, du lịch
tâm linh.
- Trên địa bàn huyện hiện đang
quy hoạch các Khu công nghiệp Lập Thạch 1, Lập Thạch 2, Khu công nghiệp Thái
Hòa- Liễn Sơn- Liên Hòa 1, 2. Định hướng phát triển công nghiệp sạch, thu hút đầu
tư là động lực phát triển kinh tế - xã hội chính của vùng;
- Là địa phương có nguồn lao động
dồi dào, cơ cấu lao động trẻ, trình độ lao động dần được nâng cao, là nguồn lực
quan trọng trong việc phát triển kinh tế vùng.
5. Dự báo
các chỉ tiêu phát triển
5.1. Dự báo phát triển
kinh tế:
- Mục tiêu tăng trưởng của huyện
Lập Thạch giai đoạn đến 2025: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
giai đoạn đến năm 2025 phấn đấu đạt 13,5%; cơ cấu các ngành kinh tế dự báo với
Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản: 14,18%. Công nghiệp - Xây dựng: 57,18%. Dịch vụ:
28,64%.
- Mục tiêu tăng trưởng của huyện
Lập Thạch giai đoạn 2026-2030: Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn
2030-2050 phấn đấu đạt 15%/năm, cơ cấu các ngành kinh tế dự báo Tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
5.2. Dự báo dân số, lao động:
- Dân số hiện trạng 2024 khoảng
155.752 người;
- Dự báo đến năm 2030 dân số
khoảng 163.984 người;
- Dự báo đến năm 2050 dân số
khoảng 230.112 người.
5.3. Các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật chính:
- Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng
được áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD, QCVN 07:2023/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
có liên quan.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,
chỉ tiêu sử dụng đất áp dụng vào phát triển đô thị về nguyên tắc dựa trên các
tiêu chuẩn đô thị loại V.
5.4. Dự báo nhu cầu sử dụng
đất:
a) Nhu cầu đất xây dựng:
- Dự báo đất xây dựng toàn huyện
đến năm 2030 (gồm đất Khu vực phát triển đô thị, Khu vực phát triển dân cư
nông thôn, Khu vực sản xuất công nghiệp, Khu vực phát triển du lịch, Khu nghiên
cứu, đào tạo, Khu thương mại - dịch vụ, Khu vực/điểm di tích lịch sử danh lam
thắng cảnh, Khu vực đất an ninh, đất quốc phòng, Khu vực/điểm nghĩa trang,
nghĩa địa, Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật) khoảng 5.028,07 ha, bình quân
306,6 m2/người;
- Dự báo đất xây dựng toàn huyện
đến năm 2050 (gồm đất Khu vực phát triển đô thị, Khu vực phát triển dân cư
nông thôn, Khu vực sản xuất công nghiệp, Khu vực phát triển du lịch, Khu nghiên
cứu, đào tạo, Khu thương mại - dịch vụ, Khu vực/điểm di tích lịch sử danh lam
thắng cảnh,Khu vực đất an ninh, đất quốc phòng, Khu vực/điểm nghĩa trang, nghĩa
địa, Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật) khoảng 7.107,45ha, bình quân 308,5 m2/người.
b) Bảng tổng hợp định hướng
quy hoạch sử dụng đất các khu vực chức năng:
Bảng tổng hợp sử dụng đất giai đoạn 2030 đến năm 2050
|
STT
|
Các loại đất
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Giai đoạn 2030- 2050
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Khu vực phát triển đô thị
|
2.327,17
|
13,51
|
3.159,68
|
18,35
|
2
|
Khu vực phát triển dân cư
nông thôn
|
963,16
|
5,59
|
1.436,52
|
8,34
|
3
|
Khu vực phát triển sản xuất
công nghiệp
|
856,82
|
4,97
|
1.331,90
|
7,73
|
3.1
|
Khu công nghiệp
|
589,82
|
|
931,90
|
|
3.2
|
Cụm công nghiệp
|
267,00
|
|
400,00
|
|
4
|
Khu vực phát triển du lịch
|
384,59
|
2,23
|
533,11
|
3,10
|
5
|
Khu vực nghiên cứu, đào tạo
|
19,56
|
0,11
|
25,86
|
0,15
|
6
|
Khu vực thương mại dịch vụ
|
147,00
|
0,85
|
289,20
|
1,68
|
7
|
Khu vực nông nghiệp
|
7.707,75
|
44,75
|
6.820,53
|
39,60
|
7.1
|
Đất trồng lúa
|
4.052,16
|
|
3.197,00
|
|
7.2
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản,
cây lâu năm, hàng năm…
|
3.655,59
|
|
3.623,53
|
|
8
|
Khu vực lâm nghiệp
|
3.841,30
|
22,30
|
2.649,14
|
15,38
|
8.1
|
Rừng phòng hộ
|
438,92
|
|
438,92
|
|
8.2
|
Rừng sản xuất
|
3.402,38
|
|
2.210,22
|
|
9
|
Khu vực điểm di tích lịch sử
và danh lam thắng cảnh
|
39,01
|
0,23
|
39,01
|
0,23
|
10
|
Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ
thuật
|
84,24
|
0,49
|
85,65
|
0,50
|
11
|
Khu vực an ninh
|
5,27
|
0,03
|
5,27
|
0,03
|
12
|
Khu vực quốc phòng
|
12,96
|
0,08
|
12,96
|
0,08
|
13
|
Khu vực điểm nghĩa trang,
nghĩa địa
|
188,29
|
1,09
|
188,29
|
1,09
|
14
|
Đất sông, suối, mặt nước
chuyên dùng …
|
573,87
|
3,33
|
573,87
|
3,33
|
15
|
Khu vực khai thác vật liệu
xây dựng
|
72,01
|
0,42
|
72,01
|
0,42
|
|
Tổng diện tích lập quy hoạch
|
17.223,00
|
100,00
|
17.223,00
|
100,00
|
6. Định hướng
phát triển không gian vùng
6.1. Đề
xuất, lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng:
Dựa vào đặc điểm, không gian tự
nhiên của huyện, hệ thống giao thông chính và dự kiến quy hoạch phát triển các
khu chức năng trong vùng, lựa chọn phát triển huyện Lập Thạch theo mô hình 02
trục và 02 hành lang phát triển, cụ thể.
- 02 trục phát triển gồm trục Bắc
- Nam; trục Đông - Tây trong đó:
+ Trục Bắc Nam kết nối các khu-
cụm công nghiệp và phát triển đô thị, du lịch, kết nối với huyện Vĩnh Tường,
huyện Tam Đảo và tỉnh Tuyên Quang, chức năng chính phát triển đô thị, thương mại
dịch vụ và du lịch;
+ Trục phát triển Đông Tây kết
nối với huyện Tam Dương, huyện Sông Lô. Định hướng phát triển đô thị, công nghiệp,
dịch vụ.
- 02 hành lang phát triển gồm
hành lang phía Đông; hành lang phía Tây;
+ Hành lang phía Đông dọc theo
tuyến đường vành đai 4, Quốc lộ 2C định hướng phát triển công nghiệp;
+ Hành lang phía Tây dọc theo
tuyến đường đường tỉnh 305, 305C, 307, đường vành đai 5 của tỉnh phát triển đô
thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp.
6.2.
Xác định các phân vùng để kiểm soát quản lý phát triển:
Dựa vào đặc điểm, không gian tự
nhiên của huyện, hệ thống giao thông chính và dự kiến quy hoạch phát triển các
khu chức năng trong vùng, lựa chọn phát triển huyện Lập Thạch thành 2 vùng phát
triển cụ thể như sau:
a) Phân vùng phía Bắc:
Vùng phát triển và bảo tồn cảnh
quan thiên nhiên, môi trường… bao gồm một phần thị trấn Hoa Sơn và các xã Quang
Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp Lý, Bắc Bình, Thái Hòa, Vân Trục, Xuân Hòa, Liễn Sơn,:
- Quy mô diện tích: 9.345 ha;
- Quy mô dân số quy hoạch 2030:
Khoảng 72.409 người;
- Quy mô dân số quy hoạch 2050:
Khoảng 91.575 người;
- Định hướng phát triển thành 4
vùng không gian chính;
+ Phát triển công nghiệp gồm:
khu công nghiệp Thái Hoà - Liễn Sơn khu vực 1. Cụm công nghiệp Xuân Hoà - Liễn
Sơn, cụm công nghiệp Bắc Bình - Ngọc Mỹ, cụm công nghiệp Quang Sơn;
+ Phát triển đô thị, dịch vụ (một
phần thị trấn Hoa Sơn, Hợp Lý);
+ Phát triển du lịch sinh thái
(hồ Vân Trục, Hồ ba Đám, Hồ Mom Giang);
+ Phát triển nông nghiệp sạch
và lâm nghiệp.
b) Phân vùng phía Nam:
Vùng trung tâm hành chính,
chính trị của huyện gồm thị trấn Lập Thạch và các xã Tử Du, Liên Hòa, Xuân Lôi,
Văn Quán, Tiên Lữ, Bàn Giản, Đồng Ích, Sơn Đông, Tây Sơn:
- Quy mô diện tích: 7.878 ha;
- Quy mô dân số quy hoạch 2030:
Khoảng 100.602 người;
- Quy mô dân số quy hoạch 2050:
Khoảng 129.510 người;
- Định hướng phát triển thành 3
vùng không gian chính;
+ Phát triển công nghiệp: Các
khu công nghiệp: Lập Thạch 1, Lập Thạch 2, Thái Hoà - Liễn Sơn khu vực 2. Cụm
công nghiệp Đình Chu, cụm công nghiệp Tử Du, cụm công nghiệp Xuân Lôi, cụm công
nghiệp Triệu Đề, cụm công nghiệp Văn Quán - Triệu Đề;
+ Phát triển đô thị, dịch vụ (gồm:
thị trấn Lập Thạch, một phần thị trấn Hoa Sơn, các đô thị loại V: Bàn Giản,
Xuân Lôi, Văn Quán, Sơn Đông);
+ Phát triển nông nghiệp sạch
và nông nghiệp khác.
6.3.
Phân bố và xác định quy mô các không gian phát triển:
a). Phát triển công nghiệp:
Trên cơ sở hiện trạng phát triển
và định hướng Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
vùng huyện Lập Thạch định hướng phát triển 04 khu công nghiệp và 08 Cụm công
nghiệp. Trong đó:
+ Phát triển 04 Khu công nghiệp
theo quy hoạch tỉnh, gồm: (1) Lập Thạch I, diện tích khoảng 131,99ha; (2) Lập
Thạch II, diện tích khoảng 235,35ha; (3) Thái Hòa- Liễn Sơn- Liên Hòa I, diện
tích khoảng 283,27ha; (4) Thái Hòa- Liễn Sơn- Liên Hòa II, diện tích khoảng
281,29ha.
+ Phát triển 08 Cụm công nghiệp
theo quy hoạch tỉnh, gồm: (1) CCN Đình Chu, diện tích khoảng 50ha; (2) CCN Tử
Du, diện tích khoảng 45ha; (3) CCN Xuân Lôi, diện tích khoảng 75 ha; (4) CCN
Xuân Hòa - Liễn Sơn, diện tích khoảng 45 ha; (5) CCN Văn Quán - Triệu Đề, diện
tích khoảng 50 ha; (6) CCN Ngọc Mỹ - Bắc Bình, diện tích khoảng 45 ha; (7) CCN
Triệu Đề, diện tích khoảng 45ha; (8) CCN Quang Sơn, diện tích khoảng 45ha.
Các Khu, cụm công nghiệp được
quy hoạch phát triển theo các trục đường chính trong vùng (Quốc lộ 2C, Vành đai
4, đường tỉnh 305, đường tỉnh 307) và các tuyến đường chính dự kiến quy hoạch,
liên kết thuận lợi để phát triển. Định hướng phát triển những loại hình công
nghiệp sạch, đa ngành, không gây ô nhiễm môi trường.
b). Phát triển thương mại dịch
vụ:
Trên cơ sở hiện trạng phát triển
và định hướng Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
vùng huyện Lập Thạch; song song với việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống
Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị; tập trung phát triển hệ thống siêu thị
mini, cửa hàng tự chọn, cửa hàng thương mại, định hướng phát triển dọc theo các
trục đường giao thông chính trong vùng; khuyến khích phát triển theo nhu cầu thị
trường, trên nền tảng cơ sở vật chất sẵn có của thương nhân; chú trọng tại các
nơi gần khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị, các trung tâm công cộng lớn của
vùng…
c). Phát triển du lịch:
Định hướng phát triển du lịch,
tận dụng lợi thế về các di tích lịch sử: Quần thể di tích phía Nam huyện, đền
thờ Trần Nguyên Hãn; các hồ đầm lớn: núi Sáng, hồ Vân Trục, hồ Ba Đám, hồ Đa
Mang, các lễ hội văn hóa như Cướp Phết ở xã bản Giản, Hát Sộng cô ở xã Quang
Sơn… Phát triển các loại hình du lịch gắn với thăm quan các khu vực nông nghiệp,
du lịch trải nghiệm, du lịch tâm linh....
d). Phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản:
- Phát triển vùng trồng lúa: đến
năm 2030, diện tích vùng trồng lúa huyện Lập Thạch có khoảng 4.051,16ha. Đến
năm 2050 định hướng còn khoảng 3.197ha. Phân bố ở tất cả các xã trên địa bàn
huyện trong đó chủ yếu ở các xã Sơn Đông, Đồng Ích, Tây Sơn, Bàn Giản,...
Áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, áp dụng các biện pháp lưu trữ bảo quản sản phẩm
sau thu hoạch; tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Phát triển diện tích nuôi trồng
thủy sản, trồng cây lâu năm, cây hàng năm...: đến năm 2030, diện tích khoảng
3.655,59ha. Đến năm 2050 định hướng còn khoảng 3.623,53ha. Định hướng phát triển
vùng nuôi thủy sản ở các xã Sơn Đông, Vân Trục, văn Quán, Đồng Ích,… áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, nhằm nâng
cao sản lượng, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
6.4. Định
hướng phát triển đô thị và nông thôn:
a). Mô hình, cấu trúc phát
triển đô thị và nông thôn:
Vùng huyện Lập thạch có mô hình
phát triển đô thị phân tán, với trung tâm đô thị khu vực phía Nam là thị trấn Lập
Thạch, trung tâm đô thị phía Bắc là thị trấn Hoa Sơn. Khu vực nông thôn phân bố
rải rác trên địa bàn toàn huyện.
b). Định hướng phát triển đô
thị:
Định hướng đến năm 2030 toàn
huyện Lập Thạch có 14 đô thị loại V, gồm: thị trấn Lập Thạch, thị trấn Hoa sơn
và 12 xã: Sơn Đông, Xuân Lôi, Văn Quán, Hợp Lý, Bàn Giản, Thái Hòa, Triệu Đề, Bắc
Bình, Đình Chu, Tiên Lữ, Vân Trục, Tử Du.
c). Định hướng phát triển
nông thôn:
- Cải tạo chỉnh trang các khu
dân cư nông thôn hiện trạng; quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới đồng bộ về hệ
thống hạ tầng kỹ thuật; đối với khu vực ngoài bãi sông phải đảm bảo phòng, chống
lũ và đê điều theo quy định.
- Hình thành các trung tâm xã,
là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, kinh tế, dịch vụ của xã, được đầu
tư xây dựng các công trình phục vụ theo quy định; các điểm dân cư được kiểm
soát đảm bảo không gian định cư truyền thống, đảm bảo mật độ dân cư, tầng cao
và mật độ xây dựng…, bổ sung các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ các khu
dân cư, phải phù hợp với nhu cầu phát triển, đảm bảo phòng, chống lũ và đê điều.
- Phát triển du lịch gắn với bảo
vệ giá trị văn hóa truyền thống, các hoạt động lễ hội, các di tích lịch sử và
các vùng sản xuất nông nghiệp nông thôn;
- Chuyển hướng sản xuất hàng
hóa nông nghiệp, chăn nuôi theo hướng sinh thái, công nghệ cao, chất lượng cao
để phục vụ cho vùng huyện và vùng xung quanh; gắn liền các hoạt động sản xuất
nông nghiệp với hoạt động du lịch trải nghiệm, sản xuất hàng hóa.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng các xã, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu. Không gian nông thôn phù hợp với định hướng chung của các
phân vùng; đảm bảo phát triển bền vững, gìn giữ cảnh quan, tạo dựng môi trường
sống thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất. Việc đầu tư xây dựng và phát triển
nông thôn đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và các quy định liên quan.
6.5.
Phân bố và xác định hệ thống công trình hạ tầng xã hội:
- Trung tâm hành chính, chính
trị: Trên cơ sở hệ thống các công trình hành chính cấp huyện, cấp xã hiện trạng,
triển khai đầu tư xây dựng cải tạo, chỉnh trang đảm bảo kiến trúc cảnh quan khu
vực trung tâm, phù hợp với quá trình phát triển của vùng và quá trình đô thị
hóa theo các giai đoạn; định hướng dự trữ quỹ đất để đầu tư, phát triển trung
tâm hành chính, chính trị tại khu vực trung tâm vùng huyện.
- Định hướng phát triển giáo dục:
mở rộng trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; hệ thống trường
THPT công lập gồm các trường hiện có: Trần Nguyên Hãn, Ngô Gia Tự, Liễn Sơn.
Quy hoạch mới 1 trường THPT công lập trên địa bàn huyện.
- Trung tâm y tế, chăm sóc sức
khỏe: trung tâm y tế huyện dự kiến mở rộng từ 150 giường lên 200 giường vào
giai đoạn 2025 và 300 giường vào giai đoạn 2030 - 2050. Duy trì 20 trạm y tế
xã/phường/thị trấn, tiếp tục cải tạo, sửa chữa, xây mới các trạm y tế xã, phường,
thị trấn phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Trung tâm văn hóa, thể dục thể
thao: Xây dựng trung tâm văn hóa - thể dục, thể thao của huyện nhằm tạo ra khu
sinh hoạt, vui chơi, giải trí, hội thi, hội diễn với quy mô lớn trong phạm vi
toàn huyện hoặc giao lưu với các huyện khác. Thành lập thư viện và xây dựng
phòng đọc từ Huyện đến xã, thị trấn và các điểm đọc sách tại nhà văn hoá các
xóm, tiểu khu. Đối với các xã và trung tâm dân cư tiến hành xây dựng hệ thống
nhà văn hoá xã, thị trấn. bố trí quy hoạch mới khu vực sân golf Vân Trục.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ:
Các Trung tâm thương mại được bố trí tại khu vực trung tâm thị trấn Lập Thạch.
Ngoài ra, thu hút đầu tư phát triển các Siêu thị dọc theo các trục đường chính
của vùng; nâng cấp, cải tạo các Chợ hiện trạng trong vùng để phục vụ nhu cầu
kinh doanh của các tiểu thương và nhu cầu mua sắm của nhân dân.
- Các di tích lịch sử có giá trị:
Trong vùng huyện Lập Thạch có 13 di tích lịch sử cấp quốc gia (Đình Sen Hồ tại
xã Thái Hòa, Đình Thạc Trục tại thị trấn Lập Thạch, Đình Tiên Lữ, chùa Sùng
Khánh tại xã Tiên Lữ, đình Khánh tại xã Văn Quán, Đình tây Hạ, chùa Đông Lai tại
xã Bàn Giản, Đình, Đền Đình Chu tại xã Đình Chu, đền chùa Trần Nguyên Hãn, Đỗ
Khắc Chung, chùa Vĩnh Phúc tại xã Sơn Đông, đền Triệu Thái tại xã Đồng Ích)
và 61 di tích lịch sử cấp tỉnh. Rà soát, quy định ranh giới khu vực bảo tồn,
vùng bảo vệ, làm cơ sở định hướng cho các hoạt động xây dựng, bảo vệ di tích lịch
sử theo Luật Di sản. Tập trung đầu tư tu bổ, tôn tạo các di tích, phát triển
không gian khu vực xung quanh các di tích lịch sử để tổ chức các hoạt động lễ hội.
(Theo số liệu danh mục kiểm kê di tích lịch sử văn hóa huyện Lập Thạch đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 1043/QĐ-UBND ngày 15/5/2023), Bảo tồn, phát
huy các di tích phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
6.6.
Các khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên trong vùng:
Bảo vệ cảnh quan dọc theo hành
lang sông Phó Đáy, sông Lô, khu vực hồ Vân Trục, hồ Đa Mang, hồ Ba Đám.., các
kênh thủy lợi, các không gian mặt nước trong vùng; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
các vùng đồi sản xuất lâm nghiệp; các cánh đồng sản xuất nông nghiệp; tạo ra
các không gian thoáng, không gian xanh, cải tạo vi khí hậu trong vùng.
Khu vực ngoài đê sông Lô là khu
vực hạn chế xây dựng, cơ bản giữ nguyên cảnh quan vùng nông thôn, làng xóm, đất
sản xuất nông nghiệp, định hướng xây dựng phát triển du lịch, các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng công trình, nhà ở tại nơi bãi sông được
phép nghiên cứu xây dựng, đảm bảo các quy định hành lang thoát lũ, pháp luật về
đê điều và các theo quy định khác có liên quan.
Khu vực bảo vệ hành lang đê thực
hiện theo Luật Đê điều, các công trình, nhà ở không phù hợp phải di dời, trong
khi chưa di dời có thể sửa chữa, cải tạo nhưng không được mở rộng mặt bằng.
7. Định hướng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Định
hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
Định hướng cao độ nền xây dựng:
Căn cứ địa hình tự nhiên, cao độ nền xây dựng hiện trạng trong khu vực, không
đào đắp địa hình tự nhiên quá lớn, phù hợp với quy hoạch về hướng thoát nước mặt,
phân chia lưu vực, cao độ khống chế quy hoạch:
+ Khu vực xây dựng điểm dân cư
nông thôn: Từ 15,0m-45,0m;
+ Khu vực xây dựng đô thị: Từ
15,0m-30,0m;
+ Khu vực xây dựng các khu, cụm
công nghiệp: Từ 13,0m-50m;
+ Đê Tả Lô: Cao độ đỉnh đê từ
19,08m ÷ 19,93m
Cao độ san nền xây dựng cụ
thể sẽ được tính toán cụ thể, chính xác trong quá trình lập các quy hoạch cấp
dưới và các dự án đầu tư.
7.2. Định
hướng quy hoạch giao thông:
a) Các đường giao thông Quốc
gia, đường tỉnh.
*Đường cao tốc: Đường
Cao tốc Nội Bài - Lào Cai quy mô 4 - 6 làn xe, bề rộng quy hoạch 73,0m.
*Quốc lộ QL2C: Duy trì
quy mô tuyến QL2C với quy mô cấp II-III (2-6 làn xe tương ứng mặt cắt ngang từ
16,5m đến 36,0m). Đồng thời quy hoạch tuyến tránh với quy mô cấp II (4-6 làn xe
tương ứng mặt cắt ngang từ 24,0m đến 36,0m) để giảm tải cho tuyến hiện trạng do
không có khả năng mở rộng.
*Các tuyến đường tỉnh gồm: 302,
305, 305B, 305C, 306, 306B, 306C, 306D, 307, 307B, 308, 309B, 310 (đường tránh
QL2C), 311B. Quy hoạch với quy mô tối thiểu đường cấp III-II (quy mô 2-6 làn xe
tương ứng mặt cắt ngang từ 16,5m đến 36,0m);
*Các tuyến đường vành đai: Trên
địa bàn huyện có 2 tuyến đường vành đai tỉnh Vĩnh Phúc chạy qua: Vành đai 4 và
Vành đai 5. Quy hoạch các tuyến đường vành đai qua địa bàn huyện với quy mô tối
thiểu cấp II (4-6 làn xe tương ứng mặt cắt ngang từ 24,0m đến 36,0m).
Lưu ý: Mặt cắt
các tuyến đường tỉnh, đường vành đai chưa thể hiện bố trí đường gom hai bên.
Khi có các dự án quy hoạch mới dọc theo các đường tỉnh, đường vành đai thì sẽ
được thể hiện trong quy hoạch chi tiết của đồ án đó theo quyết định số
45/2019/UBND ngày 4/9/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. (khi đó các tuyến đường
tính và đường VĐ sẽ được mở rộng thêm tối thiểu 2 làn).
b) Đường giao thông cấp huyện,
cấp xã.
- Quy hoạch phát triển hệ thống
đường huyện đến năm 2030, đầu tư nâng cấp 100% các tuyến đường huyện hiện hữu đạt
tối thiểu tiêu chuẩn đường cấp IV, mặt rộng 7÷7,5m, nền và hành lang an toàn
9÷13m, lộ giới 10m.
- Xây dựng nâng cấp các hệ thống
đường chính qua đô thị đảm bảo các tuyến đường có hè đường, hệ thống hạ tầng đồng
bộ.
- Đối với các tuyến đường cấp
khu vực, đường nội bộ được thể hiện trong các quy hoạch tỷ lệ nhỏ hơn.
c) Giao thông đường sắt:
- Quy hoạch mạng lưới đường sắt
Quốc gia tuân thủ theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 tại quyết định 1769/QĐ/TTg ngày 19/10/2021.
- Đường sắt Hải Phòng - Hà Nội
- Lào Cai (tuyến mới): Quy hoạch tuyến đường sắt mới. Cập nhật phương án tuyến
mới, quy hoạch ga tại xã Sơn Đông.
d) Giao thông đường thủy
- Về luồng tuyến: Duy trì khai
thác tuyến đường thuỷ Sông Lô đạt cấp III.
- Cảng thuỷ nội địa đề xuất
trong quy hoạch tỉnh: Quy hoạch cảng Sơn Đông (trên tuyến đường thủy sông Lô),
đạt công suất đến 300 nghìn tấn/năm, tiếp nhận cỡ tàu từ 1000-2000 tấn.
e) Giao thông công cộng:
Nâng cấp mở rộng bến xe Lập Thạch,
nâng cấp cải tạo các hạng mục công trình bến xe đạt chuẩn loại 4. Quy hoạch
thêm 02 bến xe mới, 1 bãi xe tại xã Hợp Lý (ngã 4 ĐT.310 và đường VĐ5), 1 bãi
xe tại xã Tây Sơn.
Bãi đỗ xe: Hoàn thiện các trạm
đỗ xe, các điểm đỗ xe tĩnh ở các trung tâm, nghiên cứu dành quỹ đất để bố trí
bãi đỗ xe công cộng tập trung tại trung tâm các xã trên địa bàn huyện phục vụ
nhu cầu đỗ xe cá nhân, xếp dỡ hàng hóa.
Các tuyến xe buýt, xe khách:
quy hoạch và vận hành các tuyến và xe khách từ huyện Lập Thạch đi các huyện lân
cận cũng như các khu công nghiệp trên địa bàn huyện, địa bàn tỉnh để phục vụ
nhu cầu của nhân dân và công nhân.
7.3. Định
hướng quy hoạch hệ thống điện, cung cấp năng lượng:
a) Nguồn điện: Được lấy
từ trạm 110KV Lập Thạch công suất 2x63MVA hiện có tại thị trấn Lập Thạch, huyện
Lập Thạch.
- Giai đoạn 2025-2030 dự kiến
xây dựng 5 trạm biến áp 110KV: Lập Thạch 2, Lập Thạch 3, Lập Thạch 4, Lập Thạch
5 và Tam Đảo 2, cấp điện cho toàn bộ huyện Lập Thạch và các vùng lân cận.
+ Nâng công suất các trạm
110KV: Trạm 110KV Lập Thạch, trạm 110KV Lập Thạch 2 lên (2X63MVA), trạm 110KV
Tam Đảo 2 lên (2X40MVA).
+ Xây dựng mới các trạm 110KV:
Trạm 110KV Lập Thạch 3, trạm 110KV Lập Thạch 4 và trạm 110KV Lập Thạch 5 công
suất 2X63 MVA (lắp trước MBA T1 63MVA).
- Giai đoạn 2025-2030: xây dựng
mới 1 trạm biến áp 220KV Tam Dương công suất 3X250 MVA (lắp trước MBA AT1 250
MVA) đặt tại xã Tử Du, huyện Lập Thạch.
- Giai đoạn 2031-2050: Nâng
công suất các trạm 110KV: Trạm 110KV Lập Thạch 3, trạm 110KV Lập Thạch 4 và trạm
110KV Lập Thạch 5.
b) Lưới điện:
- Hiện có tuyến đường dây 500KV
Sơn La - Hiệp Hoà đi qua địa bàn huyện Lập Thạch.
- Xây dựng mới tuyến đường dây
500KV Lào Cai - Vĩnh Yên đi qua địa bàn huyện Lập Thạch.
- Xây dựng tuyến đường dây
220KV cấp cho trạm 220KV Tam Dương đặt tại xã Tử Du, huyện Lập Thạch.
- Xây dựng mới tuyến đường dây
110KV Lập Thạch 2, Lập Thạch 3, Lập Thạch 4, Lập Thạch 5 và Tam Đảo 2.
- Phát triển lưới 22KV để cấp
điện cho tất cả các trạm biến áp và có liên hệ giữa các trạm 110KV.
c) Trạm biến áp 35,22/0,4KV:
Toàn bộ khu vực sử dụng các trạm biến áp treo, trạm biến áp Kisot hoặc trạm
biến áp trụ hợp bộ Compact, vị trí các trạm biến áp được chọn sao cho đảm bảo
các yêu cầu về mỹ quan và gần đường giao thông.
d) Lưới chiếu sáng: Hệ
thống chiếu sáng phải xây dựng dựa trên giải pháp quy hoạch chung cho khu
nghiên cứu; Thiết kế chiếu sáng và lựa chọn thiết bị chiếu sáng phù hợp với cảnh
quan kiến trúc đô thị.
7.4. Định
hướng quy hoạch hệ thống cấp nước:
Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước
bao gồm công trình khai thác nước thô, ống chuyển tải nước thô, nhà máy nước, mạng
lưới đường ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ đến khu vực sử dụng nước. Sử dụng
công nghệ, thiết bị ngành nước phù hợp với điều kiện của địa phương, ưu tiên áp
dụng công nghệ và thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
Dự báo nhu cầu cấp nước năm
2030: Khoảng 40.672 m3/ngđ; năm 2050: Khoảng 57.518 m3/ngđ.
*Ngắn hạn: Nguồn nước lấy từ
các nhà máy, trạm cấp nước sau:
+ Nhà máy nước Nhạo Sơn ( Lập
Thạch) công suất 2000 m3/ngđ;
+ Trạm cấp nước Ngọc Mỹ, công
suất thiết kế 198m3/ngđ; Trạm cấp nước Thái Hòa, công suất thiết kế 2500m3/ngđ
đến năm 2030 là 5.000 m3/ngđ; Trạm cấp nước Vân Trục, công suất thiết kế
450m3/ngđ; Trạm cấp nước thôn Bắc Sơn, xã Bắc Bình, công suất thiết kế 82m3/ngđ;
Trạm cấp nước Sơn Đông, công suất thiết kế 1000m3/ngđ đến năm 2030 là 1.500
m3/ngđ.
*Dài hạn: Nguồn nước lấy từ nhà
máy nước Đức Bác công suất 150.000 m3/ngđ, nhà máy nước Nhạo Sơn( Lập Thạch)
công suất 2000 m3/ngđ, nhà máy nước Sông Lô công suất 16.000 m3/ngđ đến năm
2030 là 50.000 m3/ngđ, nhà máy nước Bồ Lý công suất 10.000 m3/ngđ đến năm 2030
là 15.000 m3/ngđ.
Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp
nước bao gồm công trình khai thác nước thô, ống chuyển tải nước thô, nhà máy nước,
mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ đến khu vực sử dụng nước. Sử
dụng công nghệ, thiết bị ngành nước phù hợp với điều kiện của địa phương, ưu
tiên áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
7.5. Định
hướng quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:
a) Định hướng thoát nước
mưa:
Toàn bộ khu vực chia làm 7 lưu
vực thoát nước để thoát ra sông Lô và sông Phó Đáy thông qua các luồng tiêu:
(1) Lưu vực 1: Tiểu khu Đồng
Chuông tiêu tự chảy cho các xã Quang Sơn, Hợp Lý rồi ra sông Phó Đáy
(2) Lưu vực 2: Trục tiêu Bắc
Bình tiêu tự chảy cho xã bắc Bình rồi ra sông Phó Đáy;
(3) Lưu vực 3: Tiểu khu Cầu Đen
tiêu tự chảy cho xã Thái Hòa và 1 phần xã Liễn Sơn ra sông Phó Đáy;
(4) Lưu vực 4: Tiểu khu Phú Thụ
tiêu tự chảy cho xã Liên Hòa và 1 phần xã Xuân Hòa xã Liễn Sơn ra sông Phó Đáy;
(5) Lưu vực 5: Ngòi Bì La tiêu
tự chảy cho các xã Bản Giản, Tử Du và Đồng Ích ra cống Bì La ra sông Phó Đáy;
(6) Lưu vực 6: Tiểu khu cầu Triệu,
tiêu cho các xã Triệu Đề, Đình Chu, Văn Quán, Tiên Lữ, Xuân Lôi, Sơn Đông và một
phấn thị trấn Lập Thạch ra cống Triệu Đề đổ ra sông Phó Đáy;
(7) Lưu vực 7: Luồng tiêu Vân
Trục tiêu nước cho các xã Ngọc Mỹ, Vân Trục và một phần xã Xuân Hòa, thị Trấn Lập
Thạch. Nước mặt chảy vào các ao hồ, suối nhỏ sau đó chảy vào trục tiêu Vân Trục
qua ngòi Cầu Đông ra sông Lô.
b) Định hướng thoát nước thải
và xử lý nước thải:
Chỉ tiêu tính toán bằng 80% nhu
cầu cấp nước, dự báo tổng lượng nước thải phát sinh toàn huyện Lập Thạch là khoảng
49.013 m3/ngđ.
Hệ thống thoát nước thải tuân
thủ theo quy hoạch vùng phía Tây đô thị Vĩnh Phúc và quy hoạch các đô thị loại
V đã được phê duyệt. Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng biệt.
Nước thải được thu gom bằng các hệ thống đường ống đặt trên vỉa hè sau đó đưa về
trạm xử lý tập trung.
Xây dựng 07 Trạm xử lý nước thải:
(1) Trạm XLNT Lập Thạch CS 1.500 m3/ngđ; (2) Trạm XLNT Tử Du CS 1.200 m3/ngđ;
(3) Trạm XLNT Liên Hòa CS 1.100 m3/ngđ; (4) Trạm XLNT Bàn Giản CS 1.000 m3/ngđ;
(5) Trạm XLNT Xuân Lôi, Văn Quán CS 2.000 m3/ngđ; (6) Trạm XLNT Tiên Lữ, Đồng
Ích CS 3.000 m3/ngđ; (7) Trạm XLNT Đình Tru, Sơn Lôi, Triệu Đề CS 4.000 m3/ngđ.
7.6. Định
hướng quản lý chất thải rắn, nghĩa trang:
a) Quản lý chất thải rắn:
Tổng lượng chất thải phát sinh
toàn huyện Lập Thạch dự báo khoảng 380 Tấn/ngày (năm 2030).
Chất thải rắn được thu gom,
phân loại tại nguồn: CTR có thể thu hồi để tái chế, tái sử dụng, bao gồm CTR vô
cơ (bao bì, giấy, thuỷ tinh…); CTR hữu cơ; CTR không xử lý: đất, đá, gạch…
Quy hoạch 01 khu xử lý rác thải
tập trung quy mô khoảng 10 ha tại xã Xuân Hòa.
b) Nghĩa trang:
- Không xây dựng nghĩa trang
trong khu vực phát triển đô thị. Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang tập trung đảm
bảo yêu cầu vệ sinh môi trường tại các xã, thị trấn đã được phê duyệt quy hoạch,
cải tạo thành nghĩa trang công viên.
- Quy hoạch Công viên nghĩa
trang của Huyện (Công viên sinh thái văn hóa hồ Đồng Khoắm và NTND huyện Lập Thạch):
khoảng 88,7 ha.
7.7. Định
hướng quy hoạch hệ thống viễn thông:
Quy hoạch hệ thống thông tin
liên lạc được lập trên cơ sở các quy hoạch, chiến lược phát triển và theo dự
báo của đồ án:
- Phát triển tuyến truyền dẫn mới
tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới…; phục vụ cho các nút
chuyển mạch đa dịch vụ mới lắp đặt; đến các khu du lịch, khu vực dịch vụ… phục
vụ các nhu cầu về giải trí, thương mại, du lịch…; đến các khu vực có lưu lượng
cao, nhu cầu sử dụng lớn.
- Nguồn tín hiệu chính được lấy
từ đường dây viễn thông của bưu điện huyện Lập Thạch dự kiến đến năm 2030 có
khoảng 58.100 thuê bao (Dung lượng thuê bao cấp cho khu nghiên cứu tính cả điện
thoại, internet và truyền hình cáp).
- Hệ thống thông tin liên lạc đặt
ở độ sâu 0,6m đi ngầm trong ống PVC chuyên dùng, cấp tín hiệu thông tin đến số
thuê bao được thực hiện bằng cáp chống ẩm có tiết diện 0,5mm, cáp trong mạng nội
bộ chủ yếu sử dụng loại cáp có đầu từ tủ cáp phân phối gần nhất.
8. Đánh giá
môi trường chiến lược
Các vấn đề về môi trường có phạm
vi tác động lớn cần xem xét đánh giá đảm bảo quy định, gồm môi trường tự nhiên (môi
trường đất; môi trường không khí; môi trường nước; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu);
môi trường kinh tế xã hội (lao động việc làm; phát triển kinh tế; tôn giáo -
tín ngưỡng; chất lượng cuộc sống). Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cải
thiện các vấn đề môi trường:
- Đối với môi trường nước: Đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào hệ
thống thoát nước chung, thải ra môi trường. Thường xuyên kiểm soát môi trường định
kỳ, duy tu, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, bụi.
- Đối với môi trường đất: Cân
nhắc, thận trọng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang các mục đích khác để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn; đảm
bảo việc canh tác hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp trên các vùng
sinh thái, tránh tình trạng thoái hóa, bạc màu và rửa trôi đất.
- Đối với môi trường không khí:
Xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt: do hoạt động giao thông đô thị:
Thực hiện việc quan trắc chất lượng không khí toàn huyện. Tăng cường kiểm tra,
có biện pháp hạn chế bụi xây dựng tại các công trình và phương tiện vận chuyển
vật liệu, phế thải xây dựng.
- Đối với chất thải rắn: Chất
thải rắn cần phân loại ngay tại nguồn, quy hoạch thu gom và xử lý triệt để,
tránh ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường
- Thực hiện giám sát chất lượng
nước nguồn; giám sát chất lượng nước sau khi xử lý; giám sát chất lượng nước thải
sinh hoạt sau xử lý; giám sát chất lượng không khí; giám sát chất thải rắn (chất
thải rắn sinh hoạt, công nghiệp được thu gom và xử lý riêng).
Tăng cường công tác quản lý và
bảo vệ môi trường, nâng cao kỹ năng lồng ghép vấn đề môi trường trong phát triển
kinh tế xã hội, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong vấn đề
bảo vệ môi trường.
9. Quy định
quản lý.
UBND tỉnh ban hành Quy định quản
lý theo Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050. Kèm theo hồ sơ quy hoạch này.
Chi tiết tại hồ sơ quy hoạch
đã được Sở Xây dựng thẩm định và kí xác nhận.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. UBND huyện Lập Thạch chủ
trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch được duyệt
theo quy định;
2. Sở Xây dựng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng được duyệt,
tham mưu cho UBND tỉnh về các nội dung, thủ tục liên quan đến lập kế hoạch thực
hiện quy hoạch, các thủ tục liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, xây dựng thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh.
3. Các sở, ngành: Xây dựng, Tài
chính, Công thương, Nông nghiệp và Môi trường, văn hoá Thể thao và Du lịch, Dân
tộc và Tôn giáo, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND huyện Lập Thạch và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, triển khai thực hiện quy hoạch được phê
duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Xây dựng phối hợp với các
cơ quan liên quan, chính quyền địa phương sau sắp xếp, thực hiện rà soát đồ án
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh xem xét
ứng xử với đồ án, đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền
địa phương 02 cấp, đảm bảo sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, theo Kết luận của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết của Chính phủ.
Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Đề án của UBND tỉnh, đảm bảo quy
định.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Công thương,
Văn hoá Thể thao và Du lịch, Dân tộc và Tôn giáo, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Lập Thạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|